Có rất nhiều trường hợp các hộ gia đình tiến hành khai hoang đất nông nghiệp và hiện tại đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp. Nhà nước có quy định từng mức thuế nhết định. Vậy có phải đóng lệ phí trước bạ khi cá nhân khai hoang đất nông nghiệp? Cùng Kế toán X tìm hiểu quy định pháp luật về mức đóng lệ phí trước bạn đối với đất nông nghiệp khai hoang.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 10/2022/NĐ-CP
Quy định chung về đóng thuế đất nông nghiệp
Căn cứ Điều 1 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 quy định:
- Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều có nghĩa vụ phải đóng thuế đất.
- Những hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp, nếu không sử dụng thì vẫn phải đóng thuế theo quy định.
Quy định về miễn và giảm thuế đất nông nghiệp
Theo Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993
Các trường hợp được miễn thuế
Đất đồi, núi trọc dùng vào sản xuất nông, lâm nghiệp, đất rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.
Đất khai hoang không thuộc đất nói trên dùng vào sản xuất:
- Đất trồng cây hàng năm: Miễn thuế 5 năm, riêng đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy và lấn biển: 7 năm;
- Đất trồng cây lâu năm: Miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch. Riêng đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy và lấn biển được cộng thêm 6 năm;
- Đất trồng cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch 1 lần: Nộp thuế khi khai thác theo quy định, chịu mức thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác.
Đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng lại mới và đất trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm, cây ăn quả: Miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch,
Đất khai hoang được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước: Được miễn thuế.
Hộ gia đình di chuyển đến vùng kinh tế mới khai hoang để sản xuất nông nghiệp: Miễn thuế trong thời hạn quy định nói trên cộng thêm 2 năm. Nếu đất được giao là đất sản xuất nông nghiệp thì được miễn thuế trong thời hạn 3 năm (kể từ ngày nhận đất).
Thiên tai, địch họa làm thiệt hại mùa màng với mức thiệt hại từ 40%: Miễn thuế 100%.
Hộ nông dân là người tàn tật, già yếu không nơi nương tựa: Miễn thuế.
Hộ gia đình có thương binh hạng ¼, 2/4, bệnh binh hạng ⅓ và ⅔: Miễn thuế.
Hộ gia đình là gia đình liệt sỹ: Miễn thuế hoặc giảm thuế.
Các trường hợp được giảm thuế
Thiên tai, địch họa làm thiệt hại mùa màng:
- Thiệt hại từ 10% đến dưới 20%: Giảm thuế tương ứng với mức thiệt hại;
- Thiệt hại từ 20% đến dưới 30%: Giảm 60% thuế;
- Thiệt hại từ 30% đến dưới 40%: Giảm 80% thuế.
Hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, sản xuất và đời sống gặp nhiều khó khăn: Có thể miễn hoặc giảm tùy trường hợp.
Hộ nông dân là dân tộc thiểu số, sản xuất và đời sống gặp nhiều khó khăn: Có thể miễn hoặc giảm tùy trường hợp.
Hộ gia đình có thương binh, bệnh binh thuộc diện miễn thuế nhưng đời sống có nhiều khó khăn thì được giảm thuế.
Có phải đóng lệ phí trước bạ khi cá nhân khai hoang đất nông nghiệp?
Tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP có quy định về các trường hợp được miễn lệ phí trước bạn như sau:
3. Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học theo giấy phép hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất), đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng. Các trường hợp này nếu đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng để cho thuê hoặc tự sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ.
4. Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
5. Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.
6. Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.
8. Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động.
Trong trường hợp đất khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và không có tranh chấp mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ được miễn chi phí trước bạ.
Có phải đóng tiền sử dụng đất khi khai hoang đất nông nghiệp không?
Do là đất nông nghiệp nên sẽ thuộc trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 54 và Khoản 1 Điều 129 Luật đất đai số 45/2013/QH13.
“Điều 54. Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;
Điều 129. Hạn mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.“
Nếu thửa đất còn trong hạn mức giao đất theo quy định thì không phải nộp tiền sử dụng đất, còn nếu thửa ruộng nằm ngoài hạn mức giao đất sẽ phải chuyển sang thuê đất và được lựa chọn hình thức thuê.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Có phải đóng lệ phí trước bạ khi cá nhân khai hoang đất nông nghiệp?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký hóa đơn điện tử, cách phát hành hoá đơn điện tử, mẫu báo cáo tài chính năm, công việc phải làm báo cáo thuế tháng, tra cứu thông báo phát hành hóa đơn điện tử, đóng mã số thuế doanh nghiệp, dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân, khôi phục mã số thuế doanh nghiệp bị khóa.… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Hướng dẫn thủ tục mua biên lai phí, lệ phí năm 2022
- Mất biên lai thu phí, lệ phí đã sử dụng phải làm thế nào?
- Quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP có quy định về người nộp lệ phí trước bạ như sau:
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Thuế sử dụng đất nông nghiệp = Diện tích x Hạng đất x Định suất thuế
Trong đó:
Diện tích: Là diện tích đất giao cho hộ sử dụng đất phù hợp với sổ địa chính Nhà nước. Nếu chưa lập sổ địa chính thì diện tích là diện tích được ghi trên tờ khai của hộ sử dụng đất.
Hạng đất:
– Đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản: được chia thành 6 hạng đất.
– Đất trồng cây lâu năm: được chia thành 5 hạng đất.
Định suất thuế: Tính bằng kilogam thóc trên 1 đơn vị diện tích của từng hạng đất.
Cá nhân, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp sẽ phải kê khai theo mẫu tính thuế của cơ quan thuế, sau đó gửi đến UBND xã, phường, thị trấn theo thời gian quy định.
Khi có sự thay đổi về diện tích đất nông nghiệp, người nộp thuế phải tiến hành kê khai lại với UBND xã, phường, thị trấn.
Dựa trên bản kê khai, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra, tính thuế và lập sổ thuế. Nếu hộ nộp thuế kê khai không đúng hoặc không kê khai thì cơ quan thuế được quyền ấn định số thuế phải nộp.
Người đứng tên trong sổ thuế chính là chủ hộ nộp thuế.
Sổ thuế được lập theo đơn vị hành chính các cấp. Đất đăng ký ở đơn vị hành chính nào thì tính thuế và lập sổ thuế tại đơn vị đó.
UBND xã, phường, thị trấn phải niêm yết công khai số thuế trong năm của từng hộ trong thời hạn 20 ngày trước khi trình duyệt sổ thuế.
UBND xã, phường, thị trấn xác nhận sổ thuế trước khi trình UBND cấp cao hơn xét duyệt.
UBND cấp cao hơn, thường là UBND quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc trung ương sẽ tiến hành xét duyệt sổ thuế theo đề nghị của cơ quan thuế cùng cấp.