Chào Kế toán X, Em muốn hỏi một số thông tin về thuế giá trị gia tăng. Em đang là sinh viên và đang có dự kiến buôn bán một số loại đồ ăn vặt để kiếm thêm thu nhập thì có phải đóng thuế giá trị gia tăng không? và Quy định của pháp luật về Thuế giá trị gia tăng năm 2022 như thế nào? Kế toán X có thể tư vấn cho em vấn đề này được không? Em cảm ơn
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Kế toán X. Mời bạn tham khảo bài viết của Kế toán X dưới đây nhé
Thuế giá trị gia tăng là gì?
Theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định khái niệm thuế giá trị gia tăng như sau:
“Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.”
Ngoài tên gọi thuế giá trị gia tăng, còn có cách gọi thông thường khác là thuế VAT.”
Cụm từ VAT là viết tắt bằng tiếng anh của tử Value-Added Tax
Đối tượng phải đóng thuế giá trị gia tăng?
Người chịu thuế được quy định tại Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 cụ thể như sau:
“Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu)”
Văn bản hướng dẫn cụ thể người nộp thuế quy định tại Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
– Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Như vậy, trong trường hợp này sẽ phải đóng thuế giá trị gia tăng gián tiếp.
Cách xác định Thuế giá trị gia tăng
Có 2 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp
- Cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
(i) Thuế GTGT đầu ra:
Số thuế GTGT đầu ra = Tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT.
Thuế GTGT ghi trên hóa đơn = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất X Thuế suất GTGT của hàng hóa, dịch vụ
(ii) Thuế GTGT đầu vào:
Số thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào ghi trên hoá đơn GTGT.
Lưu ý: Để thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 10 Điều 1 của Thông tư 26/2015/TT-BTC.
Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán / [1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)]
- Cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu X Tỷ lệ %
Trong đó:
– Doanh thu để tính thuế GTGT là: Tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
– Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Hồ sơ khai thuế GTGT
Hồ sơ khai thuế là tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục (nếu có) theo đúng mẫu quy định và các chứng từ, tài liệu liên quan làm căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế của Người nộp thuế với ngân sách nhà nước do người nộp thuế lập và gửi đến cơ quan quản lý thuế. (Theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP).
– Người nộp thuế cần chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế.
– Người nộp thuế căn cứ hồ sơ khai thuế và hồ sơ khai bổ sung để tự tính số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế phải nộp bổ sung, tiền chậm nộp (nếu có) và nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trừ trường hợp đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán thì cơ quan thuế tính, thông báo số tiền thuế GTGT phải nộp dựa trên hồ sơ khai thuế của người nộp thuế
– Ngoài ra, cơ quan quản lý thuế thực hiện ấn định thuế trong trường hợp phát hiện người nộp thuế khai không đầy đủ, không chính xác về căn cứ tính thuế, số tiền thuế phải nộp trong hồ sơ khai thuế.
- Hồ sơ khai thuế đối với từng trường hợp chi tiết như dưới đây:
Trường hợp | Hồ sơ khai thuế bao gồm: |
Khai và nộp theo tháng | Tờ khai thuế tháng |
Khai và nộp theo quý | Tờ khai thuế quý |
Khai và nộp theo từng lần phát sinh | – Tờ khai thuế – Hóa đơn, hợp đồng và chứng từ khác có liên quan đến nghĩa vụ thuế |
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu | Hồ sơ hải quan theo quy định của Luật Hải quan |
Chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp | – Tờ khai quyết toán thuế– Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp– Tài liệu khác có liên quan |
Khai thuế GTGT khi người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh
Trường hợp người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh phát sinh thuế GTGT phải nộp thì thực hiện khai chung trên một hồ sơ khai thuế, ngoại trừ các trường hợp sau:
Các trường hợp không khai chung thuế GTGT trên cùng một hồ sơ | |
Người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động xổ số kiến thiết, xổ số điện toán | Lập hồ sơ khai thuế GTGT riêng cho hoạt động xổ số kiến thiết, xổ số điện toán |
Người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý | Lập hồ sơ khai thuế GTGT riêng cho hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý |
Người nộp thuế có khoản thu hộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao | Lập hồ sơ khai thuế GTGT riêng cho hoạt động thu hộ |
Người nộp thuế đang hoạt động có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế GTGT | – Lập hồ sơ khai thuế GTGT riêng cho từng dự án đầu tư– Bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho từng dự án đầu tư với số thuế GTGT phải nộp (nếu có) của hoạt động, kinh doanh đang thực hiện cùng kỳ tính thuế. |
Người nộp thuế được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng | Khai thuế riêng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh theo thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác kinh doanh. |
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng
Đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý
- Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
(2) Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế TNCN của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
- Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán;
Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
(3) Đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế
Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
(4) Đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp
Chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.
(5) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật Hải quan.
(6) Đối với các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Thủ tục giảm thuế GTGT thực hiện thế nào?
Tuỳ vào phương pháp tính thuế GTGT khác nhau mà cơ sở kinh doanh sẽ thực hiện thủ tục giảm thuế GTGT khác nhau, cụ thể:
Phương pháp khấu trừ | Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu |
Khi lập hoá đơn GTGT, ghi 8% tại dòng thuế suất thuế GTGTCăn cứ hoá đơn GTGT:- Cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ kê khai thuế GTGT đầu ra.- Cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hoá đơn | Ghi đầy đủ tiền hàng hoá, dịch vụ trước khi giảm ở cột “thành tiền”- Ghi số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu tại dòng “Cộng tiền hàng hoá, dịch vụ”- Ghi chú: “Đã giảm … (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT. |
Lưu ý:
– Hàng hoá, dịch vụ được giảm thúe GTGT phải được lập hoá đơn riêng. Nếu không lập riêng thì không được giảm thuế GTGT.
– Cơ sở kinh doanh đã lập hoá đơn, kê khai theo mức thuế suất hoặc tỷ lệ % để tính thuế GTGT chưa được giảm: Người bán và người mua lập biên bản/có văn bản thoả thuận ghi rõ sai sót; người bán lập hoá đơn điều chỉnh sai sót và giao cho người mua.
– Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng giảm thuế GTGT đã phát hành hoá đơn dưới hình thức vé có in sẵn mệnh giá chưa sử dụng hết và muốn tiếp tục dùng: Đóng dấu theo giá đã giảm 2% thuế suất GTGT/giá đã giảm 20% mức tỷ lệ % bên cạnh tiêu thức giá in sẵn để dùng tiếp.
Dịch vụ hướng dẫn thuế giá trị gia tăng năm 2022
Thuế GTGT là loại thuế quan trọng mà mỗi cá nhân, tổ chức phải nộp cho ngân sách nhà nước. Thuế GTGT đánh trên hầu hết các mặt hàng. Năm 2022 có nhiều quy định mới về thuế giá trị gia tăng như chính sách giảm thuế GTGT,… Để thuận tiện hơn cho việc nộp thuế GTGT mọi cá nhân tổ chức nên hiểu rõ về các chính sách này. Vì vậy Kế toán X cung cấp dịch vụ hướng dẫn thuế giá trị gia tăng năm 2022
Khi sử dụng dịch vụ của Kế toán X quý khách hàng sẽ hưởng những lợi ích sau:
1.Sử dụng dịch vụ của Kế toán X chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
2. Sử dụng dịch vụ của Kế toán X sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Quy định của pháp luật về Thuế giá trị gia tăng năm 2022“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký mã số thuế cá nhân, đăng ký mã số thuế cá nhân lần đầu, tự đăng ký mã số thuế cá nhân online, các bước khôi phục mã số thuế cá nhân bị khoá, quyết toán thuế; hồ sơ phát hành hóa đơn điện tử, mã tra cứu hóa đơn điện tử ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Câu hỏi thường gặp
Các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT:
NNT chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu
NNT nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016) quy định đối tượng không chịu thuế như sau:
“Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.”
Khoản 1 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP nêu rõ việc giảm thuế GTGT được áp dụng với nhóm hàng hoá, dịch vụ đang chịu thuế suất 10% trừ các hàng hoá, dịch vụ sau đây:
– Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất…
– Sản phẩm hàng hoá và dịch vụ chịu thuế thuế tiêu thụ đặc biệt: thuốc lá điếu, xì gà, rượu, bia, xe ô tô dưới 24 chỗ, xe mô tô hai bánh, ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3, tàu bày, du thuyền, xăng các loại, bài lá, vàng mã, hàng mã; kinh doanh vũ trường, mát – xa, karaokel casino, trò chơi điện tử có thưởng, đặt cược, golf, xổ số…
– Công nghệ thông tin: Thẻ thông minh, card âm thanh, máy vi tính, máy tính, máy bán hàng, ATM, máy quét, máy in có kết nối với máy xử lý dữ liệu tự động, màn hình và máy chiếu, ô lữu trữ, máy quay truyền hình, camera truyền hình, điện thoại di động phổ thông và thông minh, máy tính bảng…