Thông tư 103/2014/TT-BTCL ban hành ngày 01/07/2022 hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh và có thu nhập tại Việt Nam. Để nắm rõ hơn những nội dung được quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC. Kế toán X mời bạn đọc xem Thông tư 103/2014/TT-BTCL trong bài viết ‘Thông tư 103 thuế nhà thầu có hiệu lực từ bao giờ?” dưới đây của chúng tôi nhé.
Tình trạng pháp lý
Số hiệu: | 103/2014/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư | |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn | |
Ngày ban hành: | 06/08/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2014 | |
Ngày công báo: | 26/08/2014 | Số công báo: | Từ số 785 đến số 786 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Căn cứ ban hành Thông tư 103 thuế nhà thầu
Luật Thuế giá trị gia tăng 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT 2013; Nghị định số 209/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN 2013; Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Luật Quản lý thuế 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế 2012;
Nghị định số 215/2013/NĐ-CP 2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Nội dung nổi bật
Vừa qua Bộ Tài chính ban hành Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh và có thu nhập tại VN.
Cách tính số thuế GTGT phải nộp dựa trên giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư 60/2012/TT-BTC đã được thay đổi thành tính dựa trên Doanh thu tính thuế GTGT, cụ thể như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế Giá trị gia tăng x Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
Trong đó, tỷ lệ % để tính thuế GTGT được quy định cụ thể từ 2-5% tùy ngành kinh doanh.
Ngoài ra, so với quy định cũ thì Thông tư 103/2014/TT-BTC còn có nhiều điểm mới như:
Bổ sung thu nhập chịu thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Nam.
Tỷ lệ thuế TNDN 1% trên doanh thu tính thuế được áp dụng đối với việc cung cấp hàng hóa theo tất cả các điều kiện giao hàng của Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ VN (quy định cũ chỉ áp dụng với các điều kiện DDP, DAT, DAP)
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2014.
Mục lục Thông tư 103 thuế nhà thầu
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Điều 2. Đối tượng không áp dụng
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Điều 4. Người nộp thuế
Điều 5. Các loại thuế áp dụng
Chương II CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Mục 1. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ GTGT VÀ THU NHẬP CHỊU THUẾ TNDN
Điều 6. Đối tượng chịu thuế GTGT
Điều 7. Thu nhập chịu thuế TNDN
Mục 2. NỘP THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ, NỘP THUẾ TNDN TRÊN CƠ SỞ KÊ KHAI DOANH THU, CHI PHÍ ĐỂ …
Điều 8. Đối tượng và điều kiện áp dụng
Điều 9. Thuế giá trị gia tăng
Điều 10. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Mục 3. NỘP THUẾ GTGT, NỘP THUẾ TNDN THEO PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ TÍNH TRÊN DOANH THU
Điều 11. Đối tượng và điều kiện áp dụng
Điều 12. Thuế giá trị gia tăng
Điều 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Mục 4. NỘP THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ, NỘP THUẾ TNDN THEO TỶ LỆ % TÍNH TRÊN DOANH THU
Điều 14. Đối tượng và điều kiện áp dụng
Điều 15. Thuế giá trị gia tăng
Điều 16. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Hiệu lực thi hành
Đối tượng không áp dụng Thông tư 103 thuế nhà thầu
Hướng dẫn tại Thông tư này không áp dụng đối với:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:
- Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
- Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:
- Sửa chữa phương tiện vận tải (tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển), máy móc, thiết bị (kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền dẫn), có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo;
- Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet);
- Xúc tiến đầu tư và thương mại;
- Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
- Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến);
- Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của Luật Viễn thông; Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ bưu chính quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài theo quy định của Luật Bưu chính, các điều ước quốc tế về Bưu chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.
Tải xuống Thông tư 103 thuế nhà thầu
Mời bạn xem thêm:
- Thời hạn nộp thuế nhà thầu theo quy định năm 2022
- Khi nào phải làm quyết toán thuế nhà thầu theo quy định mới 2022
- Xuất nhập khẩu tại chỗ có chịu thuế nhà thầu không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Thông tư 103 thuế nhà thầu có hiệu lực từ bao giờ?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như bảo hiểm cho người lao động, đăng ký mã thuế số cho công ty, hạch toán thuế phụ thuộc, báo cáo thuế hàng quý hoặc hàng tháng… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X.
Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Câu hỏi thường gặp
Một số loại thuế mà các tổ chức, doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán:
Thứ nhất là thuế giá trị gia tăng: Các doanh nghiệp nước ngoài phải áp dụng cách tính FCT cho loại thuế này.
Loại thuế thứ hai là thuế thu nhập doanh nghiệp: Cách tính thuế TNDN hiện phải theo quy định về thuế nhà thầu nước ngoài.
Và thứ ba là thuế thu nhập cá nhân: Khoản thuế này được hạch toán dựa theo quy định về thuế TNCN có sẵn.
Ngoài ra còn phải tuân thủ các quy định về thuế theo các văn bản pháp luật của Việt Nam hiện hành.
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.