Thông tư 78/2021/TT-BTC ban hành ngày 17/09/2021 hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ. Để nắm rõ hơn những nội dung được quy định tại Thông tư 78/2021/TT-BTC . Kế toán X mời bạn đọc xem văn bản này trong bài viết “Thông tư 78 hóa đơn điện tử có hiệu lực từ bao giờ?” dưới đây nhé.
Tình trạng pháp lý
Số hiệu: | 78/2021/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư | |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà | |
Ngày ban hành: | 17/09/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2022 | |
Ngày công báo: | 12/10/2021 | Số công báo: | Từ số 849 đến số 850 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Nội dung nổi bật
Hướng dẫn áp dụng hóa đơn điện tử với hộ, cá nhân kinh doanh
Đây là nội dung tại Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ.
Theo đó, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) kể từ ngày 01/7/2022 gồm các trường hợp sau:
Nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng HĐĐT;
Nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ HĐĐT theo từng lần phát sinh;
Khai thuế theo từng lần phát sinh nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ HĐĐT theo từng lần phát sinh.
Riêng trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì sử dụng hóa đơn giấy của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng khi:
Không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập HĐĐT để sử dụng HĐĐT và để truyền dữ liệu điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế.
Thời gian tối đa 12 tháng được tính một lần kể từ:
Ngày 01/7/2022 đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang hoạt động từ trước 01/7/2022;
Hoặc kể từ thời điểm đăng ký bắt đầu sử dụng hóa đơn đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới thành lập từ ngày 01/7/2022.
Thông tư 78/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2022
Những nội dung mới tại Thông tư số 78/2021/TT-BTC:
Về ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử quy định tại Điều 3 Thông tư số 78/2021/TT-BTC
Khoản 7 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử (HĐĐT) và giao Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể.
Nội dung ủy nhiệm lập HĐĐT tại Điều 3 Thông tư số 78/2021/TT-BTC như sau:
Bên thứ ba (bên nhận ủy nhiệm lập HĐĐT) là bên có quan hệ liên kết với người bán, là đối tượng đủ điều kiện sử dụng HĐĐT và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng HĐĐT.
Về ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn, tên liên hóa đơn quy định tại Điều 4 Thông tư số 78/2021/TT-BTC
Đối với hóa đơn điện tử
Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6 để phản ánh loại hóa đơn điện tử như: Hóa đơn điện tử giá trị gia tăng; Hóa đơn điện tử bán hàng; Hóa đơn điện tử bán tài sản công; Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia; Hóa đơn điện tử khác là tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP; Các chứng từ điện tử được sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử.
Ký hiệu hóa đơn điện tử là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin sau:
- Ký tự đầu tiên là một (01) chữ cái được quy định là C hoặc K như sau: C thể hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, K thể hiện hóa đơn điện tử không có mã;
- Hai ký tự tiếp theo là hai (02) chữ số Ả rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch.
- Một ký tự tiếp theo là một (01) chữ cái được quy định là T, D, L, M, N, B, G, H thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng.
- Hai ký tự cuối là chữ viết do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý. Trường hợp người bán sử dụng nhiều mẫu hóa đơn điện tử trong cùng một loại hóa đơn thì sử dụng hai ký tự cuối nêu trên để phân biệt các mẫu hóa đơn khác nhau trong cùng một loại hóa đơn. Trường hợp không có nhu cầu quản lý thì để là YY;
Đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in
Ký hiệu mẫu số hóa đơn do Cục Thuế đặt in là một nhóm gồm 11 ký tự thể hiện các thông tin về: tên loại hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại hóa đơn (một loại hóa đơn có thể có nhiều mẫu). Cụ thể như sau:
- Sáu (06) ký tự đầu tiên thể hiện tên loại hóa đơn: 01GTKT -Hóa đơn giá trị gia tăng; 02GTTT – Hóa đơn bán hàng; 07KPTQ – Hóa đơn bán hàng dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; 03XKNB – Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; 04HGDL – Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
- Một (01) ký tự tiếp theo là các số tự nhiên 1, 2, 3 thể hiện số liên hóa đơn;
- Một (01 ) ký tự tiếp theo là “/” để phân cách;
- Ba (03) ký tự tiếp theo là số thứ tự của mẫu trong một loại hóa đơn, bắt đầu bằng 001 và tối đa đến 999.
Ký hiệu hóa đơn do Cục Thuế đặt in là một nhóm gồm 08 ký tự thể hiện thông tin về: Cục Thuế đặt in hóa đơn; năm đặt in hóa đơn; ký hiệu hóa đơn do cơ quan thuế tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý, cụ thể như sau:
- Hai (02) ký tự đầu tiên thể hiện mã của Cục Thuế đặt in hóa đơn và được xác định theo Phụ lục I.A ban hành kèm theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC ;
- Hai (02) ký tự tiếp theo là hai chữ cái trong 20 chữ cái in hoa của bảng chữ cái Việt Nam gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y thể hiện ký hiệu hóa đơn do cơ quan thuế tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý;
- Một (01) ký tự tiếp theo là “/” để phân cách;
- Ba (03) ký tự tiếp theo gồm hai (02) ký tự đầu là hai chữ số Ả rập thể hiện năm Cục Thuế đặt in hóa đơn, được xác định theo 02 chữ số cuối của năm dương lịch và một (01) ký tự là chữ cái P thể hiện hóa đơn do Cục Thuế đặt in.
Liên hóa đơn do Cục Thuế đặt in là các tờ trong cùng một số hóa đơn. Mỗi số hóa đơn có 3 liên trong đó: Liên 1: Lưu; Liên 2: Giao cho người mua; Liên 3: Nội bộ.
Ký hiệu mẫu số hóa đơn là tem, vé, thẻ do Cục Thuế đặt in gồm 03 ký tự để phân biệt tem, vé, thẻ thuộc loại hóa đơn giá trị gia tăng hay hóa đơn bán hàng như sau:
Ký hiệu 01/: đối với tem, vé, thẻ thuộc loại hóa đơn GTGT;
Ký hiệu 02/: đối với tem, vé, thẻ thuộc loại hóa đơn bán hàng.
Tải xuống Thông tư 78 hoá đơn điện tử
Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Thông tư 78 hóa đơn điện tử có hiệu lực từ bao giờ?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký mở tài khoản thuế điện tử cho doanh nghiệp, đăng ký hóa đơn điện tử, khôi phục mã số thuế doanh nghiệp bị khóa, khôi phụ mã số thuế doanh nghiệp bị khóa do không hoạt động tại trụ sở, bảo hiểm cho người lao động, khôi phục mã số thuế doanh nghiệp bị khóa, đăng ký tạo chữ ký số, token, chữ ký điện tử, tự đăng ký mã số thuế cá nhân online.… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Quy định mới về hóa đơn điện tử 2022
- Xuất hóa đơn điện tử cho đơn vị không có mã số thuế như thế nào?
- Phương pháp hủy hóa đơn điện tử theo quy định mới năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại thông tư 32, để đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, đơn vị cần làm thông báo phát hành hóa đơn kèm theo mẫu và dải số hóa đơn đăng ký. Tuy nhiên, theo quy định mới tại thông tư 78, đơn vị chỉ cần đăng ký sử dụng theo mẫu 01/ĐKTĐ-HĐĐT (ban hành kèm NĐ 123/2020/NĐ-CP).
Dù sử dụng hóa đơn có mã hay không có mã của CQT, đơn vị cũng cần đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, trừ 2 trường hợp:
Trừ 02 trường hợp:
– (1) sử dụng hóa đơn có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ;
– (2) tổ chức kết nối chuyển dữ liệu HĐĐT theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế
Bước 1: Từ tháng 11/2021, cơ quan Thuế sẽ gửi Thông báo đến từng doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh để Thông báo về thời điểm thực hiện chuyển đổi và các đơn vị phải có có trách nhiệm chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Thông tư số 78/2021/TT-BTC theo lộ trình thông báo của cơ quan thuế hoặc người nộp thuế có thể chủ động nộp tờ khai đăng ký sử dụng.
Bước 2: Để đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo thông tư 78 Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu 01/ĐKTĐ-HĐĐT (Phụ lục IA Nghị định số 123/2020/NĐ-CP) thông qua Tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế – Hệ thống hóa đơn điện tử. Việc nộp tờ khai sẽ được thực hiện trực tuyến, NNT không cần nộp bản giấy trực tiếp cho Cơ quan thuế.
Bước 3: Ngay sau khi doanh nghiệp gửi tờ khai đăng ký, Cơ quan Thuế sẽ có phản hồi bằng Thông báo Mẫu số 01/TB-TNĐT là tiếp nhận hoặc không tiếp nhận.
Trong thời gian 01 ngày làm việc kế từ ngày nhận tờ khai đăng ký, cơ quan thuế sẽ phản hồi theo mẫu Thông báo 01/TB-ĐKTĐ là chấp nhận hay không chấp nhận. Cơ quan Thuế sẽ gừi thông báo đến email theo địa chỉ email đã đăng ký trên Mẫu 01/ĐKTĐ-HĐĐT. Vì vậy người nộp thuế cần rà soát kỹ địa chỉ email để nhận được các thông tin của Cơ quan Thuế.
Bước 4: Kể từ thời điểm Cơ quan Thuế chấp nhận tờ khai đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh được sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định số 123/2020/NĐ- CP, Thông tư số 78/2021/TT-BTC và phải ngừng sử dụng hoá đơn theo quy định cũ (Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn).