Hiện nay có bắt buộc phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn hay không? – Căn cứ theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP, nhiều đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử sẽ không có nghĩa vụ bắt buộc phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Vậy chi tiết quy định này như thế nào, hãy để Kế toán X giúp bạn phân tích sâu hơn về quy định này với bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn và áp dụng đúng nội dung kể trên.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 123/2020/NĐ-CP
- Thông tư 78/2021/TT-BTC
- Quyết định số 1421/QĐ-BTC
Quy định về nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Các trường hợp bắt buộc phải nộp báo cáo
Theo như Nghị định 123/2020/NĐ-CP được ban hành và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2022 quy định cụ thể về vấn đề này. Tại Điều 29 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh cần nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn như sau:
“Điều 29. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ
- Hàng quý, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được nộp theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh việc sử dụng hóa đơn theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (= 0), không cần gửi bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ. Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết hóa đơn, đã báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn kỳ trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không mua hóa đơn, không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ khi chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.
- Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển địa điểm kinh doanh đến địa bàn khác địa bàn cơ quan thuế đang quản lý trực tiếp thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ với cơ quan thuế nơi chuyển đi.”
Như vậy, các chủ thể doanh nghiệp bị bắt buộc phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn điện tử đối với trường hợp doanh nghiệp mua hóa đơn của cơ quan thuế theo Quyết định số 1421/QĐ-BTC về chế độ báo cáo tại Điều 29 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Một số trường hợp ngoại lệ vẫn phải nộp báo cáo theo sự việc phát sinh. Cụ thể, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ khi thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
- Chia, tách, sáp nhập, phá sản, giải thể hay chuyển đổi sở hữu.
- Giao, khoán, bán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước.
Ngoài ra, căn cứ pháp lý tại khoản 2 Điều 38 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về Báo cáo tình hình sử dụng biên lai đặt in, tự in như sau:
“Điều 38. Báo cáo tình hình sử dụng biên lai đặt in, tự in
2. Báo cáo tình hình sử dụng biên lai gồm các nội dung sau: Tên đơn vị, mã số thuế (nếu có), địa chỉ; tên loại biên lai; ký hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên lai; số tồn đầu kỳ, mua phát hành trong kỳ; số sử dụng, xóa bỏ, mất, hủy trong kỳ; tồn cuối kỳ gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp trong kỳ không sử dụng biên lai, tại Báo cáo sử dụng biên lai ghi số lượng biên lai sử dụng bằng không (=0). Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết biên lai, đã báo cáo tình hình sử dụng biên lai kỳ trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không thông báo phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí, không sử dụng biên lai thì tổ chức thu phí, lệ phí không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai thì tổ chức thu phí, lệ phí vẫn phải báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo Mẫu số BC26/BLĐT hoặc Mẫu số BC26/BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.”
Như vậy ta có thể kết luận rằng, căn cứ theo hai điều khoản trên thì không có bất cứ quy định đề cập đến vấn đề bắt buộc nghĩa vụ phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đối với doanh nghiệp, tổ chức áp dụng hóa đơn điện tử. Mà báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn chỉ có tính chất bắt buộc phải nộp áp dụng với hóa đơn, chứng từ bằng giấy; Gồm các loại hóa đơn được liệt kê sau đây:
- Hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế theo Quyết định số 1421/QĐ-BTC về chế độ báo cáo tại Điều 29 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
- Biên lai đặt in và biên lai tự in.
Các trường hợp không bắt buộc phải nộp báo cáo
Từ những phân tích căn cứ theo khoản 1, khoản 2. khoản 3 Điều 29 và dẫn chiếu ở khoản 2 Điều 38 quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2022 thì kết luận được rằng: Tất cả các doanh nghiệp, tổ chức,… khi chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử sẽ không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Tuy nhiên cũng chiếu Thông tư số 78/2021/TT-BTC, thì kế hoạch áp dụng hoá đơn điện tử được thực hiện với những mốc thời gian và ngoại lệ như sau:
– Trước ngày 01/7/2022: Chỉ các cơ sở kinh doanh đã được thông báo chuyển đổi sang sử dụng hoá đơn điện tử và đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin nhằm mục đích áp dụng hoá đơn điện tử. Cụ thể ở đây là 6 tỉnh được quy định và hướng dẫn tại văn bản số 10847/BTC-TCT sẽ bắt đầu triển khai bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử. Thời gian bắt đầu là từ tháng 11/2021. Nên từ thời điểm này trở đi thì 6 tỉnh này sẽ không phải nộp báo cáo sử dụng hóa đơn điện tử. Sáu tỉnh và thành phố này bao gồm: Hà Nội, Tp.Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Phú Thọ, Quảng Ninh và Bình Định.
– Từ ngày 01/7/2022: Tất cả các doanh nghiệp đều buộc phải dùng hoá đơn điện tử trừ các trường hợp ngoại lệ khác như các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp kinh doanh tại khu vực có điều kiện kinh tế nghèo nàn, xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn…
Như vậy, có thể kết luận được rằng, sau ngày 01/7/2022, hầu hết các doanh nghiệp (trừ một số trường hợp cá biệt vẫn sử dụng hoá đơn giấy) đều bắt buộc đồng bộ áp dụng hoá đơn điện tử. Do đó, các doanh nghiệp được quy định như trên từ ngày 01/7/2022 đều không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn trừ các đơn vị chưa sử dụng hoá đơn điện tử.
Gói gọn tất cả những phân tích ở trên, kết luận được chỉ có trường hợp chưa sử dụng hoá đơn điện tử mà vẫn sử dụng hoá đơn giấy thì các doanh nghiệp mới phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn cho cơ quan thuế. Ngược lại, nếu đã sử dụng hoá đơn điện tử thì không cần nộp báo cáo này bởi theo điểm e khoản 2 Điều 55 Nghị định 123, doanh nghiệp đã gửi dữ liệu hoá đơn đến cơ quan thuế nếu mua hoá đơn của cơ quan thuế. Vì vậy, nên doanh nghiệp đã sử dụng hoá đơn điện tử sẽ không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn.
Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Căn cứ khoản 1, điều 29 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định: “Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được nộp theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh việc sử dụng hóa đơn theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123”.
Ví dụ: Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý I/2022 là vào ngày 30/4/2022.
Một số điểm khác cần lưu ý:
– Giả sử trong trường hợp kỳ trước doanh nghiệp đã sử dụng hết hóa đơn và đã hoàn thành báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn kỳ trước với số tồn bằng không (0), hay trong kỳ không mua hóa đơn hoặc không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp đó sẽ không phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
– Trường hợp trong kỳ đó mà doanh nghiệp không sử dụng bất cứ loại hóa đơn nào thì nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (= 0), mà không nhất thiết cần phải gửi bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ.
Mức phạt báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn đối với hành vi sai phạm
Căn cứ pháp lý tại điều 29 nghị định 125/2020/NĐ-CP thì việc xử phạt báo cáo hoá đơn được quy định cụ thể như sau:
Điều 29. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn
- Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo về hóa đơn theo quy định gửi cơ quan thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị xử phạt. - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 21 ngày đến 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;
b) Không nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế theo quy định. - Các hành vi vi phạm về lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn đã được quy định tại Điều 23, 25 Nghị định này thì không áp dụng Điều này khi xử phạt vi phạm hành chính.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 5 Điều này.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Có bắt buộc phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn hay không?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như dịch vụ báo cáo tài chính năm, đăng ký hóa đơn điện tử, bảo hiểm cho người lao động, khôi phục mã số thuế doanh nghiệp bị khóa, khôi phụ mã số thuế doanh nghiệp bị khóa do không hoạt động tại trụ sở, quyết toán thuế thu nhập cá nhân lương tháng 13.… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Quyết toán thuế vào tháng mấy theo quy định năm 2022
- Thay đổi nơi đăng ký mã số thuế cá nhân như thế nào năm 2022?
- Sau quyết toán thuế sau bao lâu nhận được tiền?
Câu hỏi thường gặp
Sự khác nhau của việc lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn điện tử và hóa đơn giấy:
– Báo cáo sử dụng hóa đơn của hóa đơn điện tử phải được tiến hành hoàn toàn trên các phương tiện điện tử.
– Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn giấy có thể được tiến hành theo phương thức điện tử hoặc trên báo cáo giấy, lựa chọn này tùy thuộc vào người sử dụng.
Hiện nay, cách lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn nhanh nhất với cả hóa đơn điện tử và hóa đơn giấy thường được tiến hành ngay trên phần mềm hỗ trợ kê khai (HTKK).
Thực tế, việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trực tuyến sẽ nhanh chóng và đơn giản, đồng thời giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho các doanh nghiệp hơn nhiều. Và sẽ càng nhanh chóng, đơn giản, tiết kiệm hơn khi các doanh nghiệp lựa chọn sử dụng loại hình hóa đơn điện tử.
Bởi, việc sử dụng hóa đơn giấy sẽ khiến các kế toán tốn nhiều thời gian hơn trong tổng hợp, quản lý hóa đơn. Ngoài ra, nguy cơ xảy ra sai sót, chậm trễ báo cáo dẫn đến doanh nghiệp phải nộp phạt cũng sẽ gia tăng khi dùng hóa đơn giấy.