Chào Luật sư, tôi có câu hỏi muốn hỏi Luật sư. Mới đây, tôi chuyển nơi công tác và chuyển cả nơi cư trú của mình. Hiện tại, tôi đang gặp khó khăn trong việc thay đổi nơi đăng ký mã số thuế cá nhân. Tôi muốn hỏi Luật sư: Tôi có phải đăng ký mã số cá nhân khi đến nơi cư trú mới không? Thay đổi nơi đăng ký mã số thuế cá nhân như thế nào? Rất mong sự phản hồi từ Luật sư. Cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Để giải thắc mắc về Thay đổi nơi đăng ký mã số thuế cá nhân, hãy theo dõi bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật quản lý thuế 2019
- Nghị định 126/2020/NĐ-CP
Đăng ký mã số thuế cá nhân ở đâu?
Điều 32 Luật quản lý thuế 2019 quy định về địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu như sau:
“Điều 32. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế là địa điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế được quy định như sau:
a) Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó có trụ sở;
b) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
3. Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đăng ký thuế thay cho bản thân và người phụ thuộc nộp hồ sơ đăng ký thuế thông qua tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp và nộp hồ sơ đăng ký thuế thay cho cá nhân đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân chi trả đó.“
Như vậy, nơi đăng ký mã số thuế cá nhân lần đầu là cơ quan thuế nơi cá nhân phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Trường hợp nào thay đổi nơi đăng ký mã số thuế cá nhân?
Căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 30 Luật quản lý thuế năm 2019 quy định về việc cấp mã số thuế cho cá nhân, cụ thể như sau:
“b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước”.
Do đó, mỗi người sẽ được cấp một mã số thuế duy nhất và sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó.
Như vậy, trường hợp thay đổi nơi đăng ký mã số thuế cá nhân thực chất là thay đổi cơ quan quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Các trường hợp thay đổi thông tin đăng ký thuế dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, gồm:
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh do Chi cục Thuế quản lý thay đổi địa chỉ trụ sở trong cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhưng khác quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.
Thay đổi nơi đăng ký mã số thuế cá nhân như thế nào?
Trường hợp cá nhân đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân, sau đó cá nhân có thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được cấp chứng minh nhân dân mới và số chứng minh nhân dân mới (09 số tự nhiên hoặc 12 số tự nhiên) theo địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chuyển đến, hoặc được cấp số định danh cá nhân theo quy định của Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13, thì cá nhân đó phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế hiện hành. Không được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân mới theo số chứng minh nhân dân mới hoặc số định danh cá nhân mới.
Như vậy, trường hợp thay đổi nơi đăng ký mã số thuế cá nhân, phải đến cơ quan quản lý thuế để thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế.
Tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi:
Theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế và điều 6 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì:
Trường hợp người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, người nộp thuế phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cụ thể:
- Nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn còn thiếu theo quy định.
- Nộp đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định.
- Đề nghị hoàn trả số tiền thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước nộp thừa (trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này).
- Được chuyển số tiền thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết để bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phát sinh tại cơ quan thuế nơi chuyển đến; số thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế để bù trừ với số phải nộp theo hồ sơ khai quyết toán thuế.
Cơ quan thuế chuyển đi thực hiện đối chiếu nghĩa vụ đến thời điểm thay đổi địa chỉ trụ sở với người nộp thuế, lập Thông báo người nộp thuế chuyển địa điểm gửi 01 (một) bản cho người nộp thuế, 01 (một) bản cho cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến để thông báo về tình hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế
Tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến:
Cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến, căn cứ hồ sơ chuyển địa iểm của người nộp thuế, thông tin thay đổi địa chỉ trụ sở của cơ quan đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp), cập nhật thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để tiếp tục quản lý người nộp thuế.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Thay đổi nơi đăng ký mã số thuế cá nhân như thế nào năm 2022?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký mã số thuế cá nhân, đăng ký mã số thuế cá nhân lần đầu, nơi đăng ký mã số thuế cá nhân , đăng ký phát hành hóa đơn điện tử, cách phát hành hoá đơn điện tử,, các bước khôi phục mã số thuế cá nhân bị khoá, quyết toán thuế; hồ sơ phát hành hóa đơn điện tử ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Câu hỏi thường gặp
Cơ quan có trách nhiệm chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công một lần trong năm chậm nhất là 10 ngày làm việc trước thời điểm mà hồ sơ quyết toán thuế TNCN hàng năm.
Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT.
Cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam: Theo đó cần chuẩn bị bản sao không yêu cầu chứng thực thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực.
Trường hợp cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài: Cần chuẩn bị căn cước công dân hoặc giấy CMND còn hiệu lực.
Mã số thuế cá nhân được áp dụng đối với những cá nhân có thu nhập cố định từ 10 triệu đồng trở lên. Các cá nhân đăng ký mã số thuế cá nhân sẽ được cơ quan chức năng cấp một mã số thuế duy nhất để kê khai cho mọi khoản thu nhập.
Đối với những cá nhân đã đăng ký mã số thuế cá nhân thì chỉ bị tạm khấu trừ phần thuế thu nhập cá nhân 10% (nếu chưa đăng ký mã số thuế thì bị khấu trừ 20%).
Những cá nhân không đăng ký mã số thuế khi có thu nhập vãng lai có giá trị từ 1 triệu đồng trở lên từ việc cung cấp dịch vụ mà không thông qua hợp đồng lao động thì cần phải trích nộp 20% vào ngân sách của nhà nước, cá nhân có mã số thuế chỉ cần trích nộp 10%. Nếu có các chứng từ khấu trừ và các chứng từ về khoản thu nhập thì bạn còn được xem xét để quyết toán thuế và hoàn thuế.