Nếu một người muốn làm việc cho một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán thì phải có Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Tôi muốn hỏi kế toán viên muốn hành nghề kế toán phải đáp ứng những điều kiện nào? Và Cơ quan nào quy định thủ tục cấp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
Chào bạn, Kế toán X xin được giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 296/2016/TT-BTC
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán là gì?
- Chứng chỉ hành nghề kế toán (CPA) là giấy chứng nhận hành nghề kế toán được Bộ Tài Chính cấp khi đã trả qua một kỳ thi đạt chuẩn của Bộ Tài Chính. Chứng chỉ này là cơ sở để xác định năng lực, phẩm chất của một kế toán viên xem có phù hợp với những yêu cầu mà nhà tuyển dụng đưa ra.
- Căn cứ tại Điều 7, Thông tư 296/2016/TT-BTC quy định về giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán:
1. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Họ và tên, năm sinh, quê quán hoặc quốc tịch, ảnh của người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;
b) Số và ngày cấp chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên;
c) Tên doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán nơi người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán làm việc;
d) Số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;
đ) Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán có thời hạn tối đa là 5 năm (60 tháng) nhưng không quá ngày 31/12 của năm thứ năm kể từ năm bắt đầu có hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
3. Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được quy định tại Phụ lục số 05/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Người dự thi chứng chỉ hành nghề kế toán phải đạt tối đa 5 điểm đối với các môn sau:
+ Thuế và quản lý thuế nâng cao.
+ Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp.
+ Kế toán tài chính và kế toán quản trị nâng cao.
+ Tài chính và quản lý tài chính nâng cao
+ Trung bình thời gian thi mỗi môn viết sẽ là 180 phút, còn với môn ngoại ngữ thời gian thi sẽ là 120 phút.
Hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 296/2016/TT-BTC bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán (trừ trường hợp người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán thuộc đối tượng không phải có hợp đồng lao động theo pháp luật về lao động).
- Bản sao chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên.
- Giấy xác nhận về thời gian thực tế làm công tác tài chính, kế toán, kiểm toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này hoặc các tài liệu chứng minh về thời gian thực tế làm công tác tài chính, kế toán, kiểm toán.
- Hai ảnh màu cỡ 3x4cm được chụp trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
- Bản sao Quyết định thôi việc hoặc Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại nơi làm việc trước khi đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán (nếu có).
- Bản sao Giấy phép lao động tại Việt Nam của người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán là người nước ngoài trừ trường hợp người đăng ký thuộc đối tượng không phải có giấy phép lao động theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam.
- Tài liệu chứng minh giờ cập nhật kiến thức tại các tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán đối với trường hợp có tính giờ cập nhật kiến thức.
Cơ quan nào quy định thủ tục cấp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
Quy định về cấp và sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
- Căn cứ tại Điều 8, Thông tư 296/2016/TT-BTC quy định về cấp và sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán:
1. Người có chứng chỉ kế toán viên, kiểm toán viên đáp ứng được đầy đủ các quy định tại Khoản 1 Điều 58 Luật Kế toán, nộp đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 3, bảo đảm quy định tại Điều 4, đúng trình tự quy định tại Điều 6 Thông tư này và nộp đủ phí theo quy định được Bộ Tài chính xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
2. Người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán (sau đây gọi là kế toán viên hành nghề) được cung cấp dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng, lập báo cáo tài chính, tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán.
3. Kế toán viên hành nghề không được cung cấp dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng, lập báo cáo tài chính, tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị
- Căn cứ tại Điều 9, Thông tư 296/2016/TT-BTC quy định về giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị:
1. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị trong các trường hợp sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết thời hạn;
b) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán bị thu hồi;
c) Trong thời gian kế toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán;
d) Kế toán viên hành nghề không còn làm việc và chấm dứt hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;
đ) Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán hết thời hạn hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn bảo đảm là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này;
e) Giấy phép lao động tại Việt Nam của kế toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc không còn giá trị;
g) Kế toán viên hành nghề không tiếp tục hành nghề dịch vụ kế toán;
h) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản, bị sáp nhập, bị hợp nhất;
i) Kế toán viên hành nghề bị phạt tù giam theo tuyên bố của Toà án; kế toán viên hành nghề bị truy cứu trách nhiệm hình sự; kế toán viên hành nghề bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
k) Kế toán viên hành nghề bị chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự;
2. Kế toán viên hành nghề sẽ bị xóa tên khỏi danh sách kế toán viên đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.
Có thể bạn quan tâm
- Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán là bao nhiêu ngày?
- Quá 5 năm chưa quyết toán thuế bị xử lý thế nào?
- Lương tháng 13 quyết toán thuế TNCN như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Cơ quan nào quy định thủ tục cấp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như dịch vụ báo cáo tài chính năm, đăng ký hóa đơn điện tử, đăng ký mã số thuế cho công ty, đăng ký phát hành hóa đơn điện tử, khôi phục mã số thuế doanh nghiệp bị khóa,.… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 4 Điều 58 Luật Kế toán 2015 quy định về các trường hợp không được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, bao gồm:
– Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, Công an nhân dân.
– Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Người đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
– Người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán mà chưa hết thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt trong trường hợp bị phạt cảnh cáo hoặc chưa hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác;
– Người bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán.
Như vậy, người có chứng chỉ kế toán viên muốn đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán phải đáp ứng các điều kiện, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và thực hiện thủ tục đăng ký hành nghề theo quy định của pháp luật. Đối với những người đã là cán bộ, công chức nhà nước thuộc trường hợp không được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bản sao hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán (trừ trường hợp người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán thuộc đối tượng không yêu cầu phải có hợp đồng lao động theo pháp luật về lao động).
3. Bản sao Chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên.
4. Hai ảnh màu cỡ 3x4cm được chụp trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
5. Bản sao Quyết định thôi việc hoặc Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại nơi làm việc trước khi đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
6. Bản sao Giấy phép lao động tại Việt Nam của người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán là người nước ngoài trừ trường hợp pháp luật lao động Việt Nam quy định không cần phải có giấy phép lao động.
7. Tài liệu chứng minh giờ cập nhật kiến thức của người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại các tổ chức nghề nghiệp về kế toán đối với trường hợp có tính giờ cập nhật kiến thức.