Hiện nay, các cá nhân, tổ chức, cơ sở kinh doanh sản xuất, kinh doanh dịch vụ phải nộp thuế theo quy định của quốc gia. Cơ quan công quyền thu thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với các đối tượng chịu thuế theo đúng thời hạn quy định. Hãy cùng Kế toán X tìm hiểu qua bài viết “Quyết toán thuế vào tháng mấy theo quy định năm 2022” nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Quản lý thuế 2019
Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo thông tư 2014 quy định mức thuế doanh nghiệp phải nộp sẽ dựa trên doanh thu của công ty đó sau khi trừ tất cả các chi phí được miễn giảm theo thông tư 2014 quy định.
Mức thuế suất thuế TNDN hiện nay là 20% áp dụng với doanh nghiệp không thuộc trường hợp hưởng ưu đãi thuế, hoạt động khai thác một số loại khoáng sản quý, hiếm.
Quyết toán thuế vào tháng mấy theo quy định năm 2022
Quyết toán thuế vào tháng mấy theo quy định năm 2022
Đối với thuế thu nhập cá nhân
- Đối với tổ chức chi trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai và quyết toán thuế là trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm theo dương lịch (ngày cuối cùng của tháng thứ 3 – chậm nhất là 31/03/2021).
- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế: Theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, từ kỳ tính thuế năm 2020, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với cá nhân khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
Người nộp thuế thuộc diện khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, lập hồ sơ và gửi đến cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Hoặc năm tài chính đối với trường hợp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm; chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm), kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động đối với trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
Sau khi doanh nghiệp tự kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm cho cơ quan thuế, thanh tra của cơ quan thuế sẽ trực tiếp xuống kiểm tra, xác minh số liệu mà doanh nghiệp đã kê khai. Thông thường, cơ quan thuế sẽ gửi thông báo trước 2 tuần để doanh nghiệp có thời gian chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, hồ sơ có liên quan.
Doanh nghiệp cần chuẩn bị các giấy tờ: các hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán đã cân đối trong những năm trước, kể từ thời điểm quyết toán gần nhất.
Trường hợp doanh nghiệp kê khai sai để làm giảm số lượng thuế phải nộp, thì thanh tra thuế sẽ tính toán lại số liệu đúng, lúc này doanh nghiệp sẽ phải chịu phạt số tiền chênh lệch là 0.03% x số ngày x số tiền chênh lệch.
Đối tượng phải khai quyết toán thuế TNCN
Căn cứ Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN, đối tượng phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:
Tổ chức trả tiền lương, tiền công
Tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khẩu trừ hay không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân có ủy quyền.
Trường hợp cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức và có số thuế phải nộp bổ sung sau khi quyết toán thuế từ 50.000 đồng trở xuống thuộc đối tượng được miễn thuế thì tổ chức chi trả thu nhập luôn báo cáo thông tin về người này trên tờ khai quyết toán thuế của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau khi quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống.
Trường hợp cá nhân là người lao động được tổ chức cũ điều chuyển từ địa điểm cũ đến địa điểm mới do tổ chức cũ sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tổ chức cũ và mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và tổ chức chi trả thu nhập mới, đối chiếu chứng từ khấu trừ thuế thu nhập do tổ chức cũ cấp. nhân viên (nếu có).
Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền công, tiền lương trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập với cơ quan thuế nếu có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân đó chưa làm thủ tục quyết toán với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền công, tiền lương đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, bệnh hiểm nghèo, tai nạn ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế (trường hợp này không ủy quyền cho nơi trả thu nhập mà phải trực tiếp quyết toán thuế).
Đối tượng quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Đối tượng chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm các tổ chức hoạt động tổ chức kinh doanh, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định khoản 1 Điều 2 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
- Doanh nghiệp được hình thành theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần;
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú tại hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
- Tổ chức được thành lập theo luật hợp tác xã;
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh có thu nhập.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Quyết toán thuế vào tháng mấy theo quy định năm 2022“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như dịch vụ báo cáo tài chính năm, đăng ký hóa đơn điện tử, bảo hiểm cho người lao động, khôi phục mã số thuế doanh nghiệp bị khóa, khôi phụ mã số thuế doanh nghiệp bị khóa do không hoạt động tại trụ sở, hạch toán thuế phụ thuộc.… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Hướng dẫn quyết toán thuế qua cổng dịch vụ công quốc gia
- Phần mềm quyết toán thuế TNCN phiên bản mới nhất năm 2022
- Quyết toán thuế mấy năm 1 lần theo quy định năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Khoản chi thực tế của doanh nghiệp phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp phải nộp;
Các khoản chi có đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật về thuế;
Các khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa và dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập tính thuế và thuế suất;
Thu nhập tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn và các khoản lỗ được kết chuyển từ mấy năm trước.
Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập được ở ngoài Việt Nam.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế.
Phương pháp tính thuế của doanh nghiệp bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất, thường thuế suất thu nhập doanh nghiệp là 25% và các trường hợp đặc biệt là 32% đến 50% theo quy định.
hu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ;
Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản;
Thu nhập từ quyền sở hữu quyền sử dụng tài sản;
Thu nhập từ quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ, thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.
Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê , thanh lý tài sản;
Thu nhập từ tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ, hoàn nhập các khoản dự phòng;
Thu khoản nợ khó đòi nay đã đòi được;
Thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước đó bị bỏ sót và các khoản thụ phụ khác;
Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
Các khoản thu nhập khác theo quy định pháp luật.