Nộp thuế vừa là quyền cũng là nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức đối với Nhà nước. Để thực hiện các quyền và nghĩa vụ tài chính này, cá nhân, tổ chức phải hoàn thành quyết toán thuế với cơ quan thuế. Vậy, quyết toán thuế như thế nào khi nào quyết toán với cơ quan thuế? Kế toán X sẽ giải đáp các thắc mắc này trong bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
- Luật Quản lý thuế 2019
Theo Luật Quản lý thuế 2019 khai quyết toán thuế là gì?
Căn cứ Khoản 10 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định:
Khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Các loại quyết toán thuế năm 2022
Việc quyết toán thuế là cách mà nhà nước kiểm tra những khoản đóng thuế của doanh nghiệp hoặc cá nhân nhằm tránh sự gian lận trong việc nộp các khoản thuế này. Hiện nay ở Việt Nam có 2 loại đối tượng cần quyết toán thuế đó là cá nhân và doanh nghiệp.
Thứ nhất, quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Theo các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, những cá nhân có mức lương hàng tháng từ 9 triệu sẽ cần phải nộp thuế. Cách tính thuế sẽ là:
Số tiền cần nộp thuế = ( tổng lương – 9 triệu – 3,6 triệu x số người phụ thuộc) *thuế suất = phần thu nhập tính thuế/tháng * thuế suất
Trong đó có 2 trường hợp xảy ra:
- Một là cá nhân có thu nhập 9 triệu nhưng không có người phụ thuộc nghĩa là không phải nuôi thêm ai thì sẽ phải nộp thuế luôn. Ví dụ bạn có thu nhập 9 triệu/ tháng, không phải nuôi ai thì số tiền cần nộp thuế là: (9 – 9 – 3,6 x0 ) * 5 % = 0,05 triệu= 50.000
- Hai là cá nhân có thu nhập 9 triệu nhưng lại phải nuôi 1 người khác thì tiền được giảm thuế là 3,6 triệu/ người phụ thuộc khi áp dụng công thức tính thuế ta thấy bị âm thì như vậy họ không phải đóng
Thứ hai, quyết toán thuế doanh nghiệp. Tại thông tư 2014 thì mức thuế doanh nghiệp cần phải đóng sẽ dựa trên phần doanh thu mà công ty có được sau khi trừ đi các chi phí được miễn giảm. Cụ thể là doanh nghiệp sẽ phải đóng thuế 20% nếu như năm n-1 có mức doanh thu dưới 20 tỷ và thuế suất sẽ tăng lên 22% trong trường hợp doanh thu của năm n-1 vượt mức 20 tỷ ( n là năm quyết toán thuế).
Đối tượng quyết toán thuế?
Các đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật bao gồm:
– Cá nhân phải thực hiện quyết toán thuế mà mình được nhận từ tiền lương, tiền công.
Cá nhân bao gồm cá nhân là người Việt Nam và cá nhân là người nước ngoài có cư trú tại Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện quyết toán cho phần thu nhập là tiền lương, tiền công của người lao động mà doanh nghiệp đã chi trả.
Nếu tổ chức chi trả thu nhập bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi cơ cấu, giải thể hay phá sản thì phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và các chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi cơ cấu, giải thể hay phá sản.
Cá nhân có thể ủy quyền cho tổ chức, doanh nghiệp chi trả tiền thực hiện quyết toán thay cho mình trong trường hợp đủ điều kiện theo quy định:
- Cá nhân chỉ có một nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua hợp đồng từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, doanh nghiệp và đang làm việc cho tổ chức, doanh nghiệp đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
- Nếu doanh nghiệp thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp, cá nhân được chuyển từ tổ chức cũ sang tổ chức mới hình thành và cá nhân không phát sinh nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công tại nơi khác thì được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức mới.
- Cá nhân được điều chuyển giữa các tổ chức cùng một hệ thống như tập đoàn, tổng công ty, công ty mẹ – con, trụ sở chính – chi nhánh thì được quyền ủy quyền quyết toán thuế tại tổ chức mới.
Khi nào phải quyết toán thuế?
Các cá nhân thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công khi:
Cá nhân cư trú có nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm;
Cá nhân nộp thừa số thuế và có nhu cầu được hoàn, bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
Cá nhân cư trú có nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công được giảm thuế thuộc trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo theo quy định;
Cá nhân là người nước ngoài chấm dứt hợp đồng lao động tại Việt Nam phải thực hiện quyết toán thuế trước khi xuất cảnh về nước.
Quyết toán thuế như thế nào năm 2022?
Đối với thuế thu nhập cá nhân
- Đối với tổ chức chi trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai và quyết toán thuế là trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm theo dương lịch (ngày cuối cùng của tháng thứ 3 – chậm nhất là 31/03/2021).
- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế: Theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, từ kỳ tính thuế năm 2020, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với cá nhân khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
Người nộp thuế thuộc diện khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, lập hồ sơ và gửi đến cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Hoặc năm tài chính đối với trường hợp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm; chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm), kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động đối với trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
Sau khi doanh nghiệp tự kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm cho cơ quan thuế, thanh tra của cơ quan thuế sẽ trực tiếp xuống kiểm tra, xác minh số liệu mà doanh nghiệp đã kê khai. Thông thường, cơ quan thuế sẽ gửi thông báo trước 2 tuần để doanh nghiệp có thời gian chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, hồ sơ có liên quan.
Doanh nghiệp cần chuẩn bị các giấy tờ: các hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán đã cân đối trong những năm trước, kể từ thời điểm quyết toán gần nhất.
Trường hợp doanh nghiệp kê khai sai để làm giảm số lượng thuế phải nộp, thì thanh tra thuế sẽ tính toán lại số liệu đúng, lúc này doanh nghiệp sẽ phải chịu phạt số tiền chênh lệch là 0.03% x số ngày x số tiền chênh lệch.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Quyết toán thuế như thế nào năm 2022?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như dịch vụ báo cáo tài chính năm, đăng ký hóa đơn điện tử, công việc phải làm báo cáo thuế tháng, tra cứu thông báo phát hành hóa đơn điện tử, khai thuế đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc, dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân, khôi phục mã số thuế doanh nghiệp bị khóa, .… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu 08 ủy quyền quyết toán thuế TNCN năm 2022
- Giấy tờ quyết toán thuế thu nhập cá nhân cần chuẩn bị năm 2022
- Quyết toán thuế tndn theo phương pháp trực tiếp như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điểm d Khoản 3 Điều 17 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về khai thuế, quyết toán thuế, nộp thuế đối với nhà máy thuỷ điện nằm trên nhiều tỉnh như sau:
Người nộp thuế khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh theo mẫu số 03/TNDN, nộp phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động sản xuất thủy điện theo mẫu số 03-8/TNDN và mẫu số 03-8B/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền phân bổ cho từng tỉnh nơi có nhà máy thuỷ điện theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý nhỏ hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán thuế thì người nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho từng tỉnh. Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý lớn hơn số thuế phân bổ cho từng tỉnh thì được xác định là số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Điều 25 Thông tư này.
Điểm d Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:
d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
Người nộp thuế khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03/TNDN, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho từng tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này tại phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động chuyển nhượng bất động theo mẫu số 03-8A/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp tiền vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư 80/2021/TT-BTC
Số thuế đã tạm nộp trong năm tại các tỉnh (không bao gồm số thuế đã tạm nộp cho doanh thu thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ mà doanh thu này chưa được tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm) được trừ vào với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của từng tỉnh trên mẫu số 03-8A/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này, nếu chưa trừ hết thì tiếp tục trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quyết toán tại trụ sở chính trên mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC