Thuế thu nhập cá nhân là một trong những loại thuế nộp cho nhà nước. Bên cạnh việc nộp thuế Nhà nước cũng sẽ đặt ra những quy đđịnhveef việc hoàn thuế. Việc hoàn thuế là hành vi của cơ quan có thẩm quyền thu thuế hoàn trả số tiền thuế đã thu của tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân. Trước đó, do những khoản thuế này đã bị thu sai hay bị vượt quá mức thuế cần thu so với quy định của pháp luật đã đề ra. Cách tra cứu hoàn thuế thu nhập cá nhân để nhằm mục đích tránh các sai sót có thể xảy ra trong quá trình thao tác gửi hồ sơ hoàn thuế qua mạng hay là nộp trực tiếp. Bên cạnh đó, người nộp thuế cũng có thể tra cứu nhanh chóng qua kết quả thông báo hoàn thuế của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế; điều này nhằm tránh tình trạng gửi bằng văn bản giấy; có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển có thể bị thất lạc, mất mát. Cùng theo dõi bài viết “Luật hoàn thuế thu nhập cá nhân” dưới đây của Kế toán X để nắm rõ được những quy định pháp luật và giúp bạn độc giả hiểu sâu hơn về những vấn đề đó.
Căn cứ pháp lý
- Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
- Thông tư 80/2021/TT-BTC
Điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán.
“Điều 28. Hoàn thuế
1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.”
Như vậy, theo quy định nêu trên có thể hiểu nếu không có đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân số tiền thuế nộp thừa sẽ được tự động bù trừ vào kỳ nộp sau và cơ quan thuế sẽ không chủ động hoàn thuế.
- Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế thì có thể nhận lại số tiền thuế đóng thừa hoặc lựa chọn bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Ngoài ra, theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC về việc hoàn thuế người được hoàn thuế phải đảm bảo:
“Điều 25. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa) theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả như sau:
b) Hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách
Người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản này mà vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 42 Thông tư này. Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi người nộp thuế không còn khoản nợ.”
Mục đích tra cứu hoàn thuế thu nhập cá nhân
Theo Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012, cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau:
“Điều 8. Quản lý thuế và hoàn thuế
2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Sau khi nộp giấy đề nghị hoàn thuế, người nộp thuế cần phải tra cứu hồ sơ hoàn thuế đã gửi cơ quan thuế, xem các thông báo về hồ sơ hoàn thuế, bổ sung điều chỉnh các giấy đề nghị hoàn thuế, hủy giấy đề nghị hoàn thuế.
Như vậy, tra cứu hoàn thuế thu nhập cá nhân hằm mục đích tránh những sai sót có thể xảy ra trong quá trình thao tác gửi hồ sơ hoàn thuế qua mạng. Đồng thời, người nộp thuế cũng có thể tra cứu nhanh chóng kết quả thông báo hoàn thuế của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế; tránh tình trạng gửi bằng văn bản giấy; có thể xảy ra quá trình thất lạc, mất mát.
Tra cứu hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân
Tra cứu giấy đề nghị hoàn thuế
Bước 1. Vào “https://thuedientu.gdt.gov.vn/” chọn “Tên đăng nhập”/chọn “mật khẩu”/Chọn “đăng nhập”. Cho phép người nộp thuế tra cứu hồ sơ hoàn thuế đã gửi đến cơ quan thuế.
Bước 2. Trên thanh công cụ Chọn “Hoàn thuế”. Chọn “Tra cứu giấy đề nghị hoàn thuế”.
Bước 3. Tại màn hình tra cứu, người nộp thuế chọn các tiêu chí sau:
- “Mã giao dịch điện tử”: cho phép nhập (hoặc có thể bỏ trống)
- “Giấy đề nghị hoàn”: mặc định Giấy đề nghị hoàn “01/ĐNHT – Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách Nhà nước”;
- Ngày nộp: từ ngày – đến ngày: cho phép nhập (hoặc có thể bỏ trống);
- Kỳ hoàn thuế: từ kỳ – đến kỳ: cho phép nhập (các bạn phải nhập chính xác thời gian đề nghị hoàn thuế như trên giấy đề nghị hoàn thì kết quả tra cứu mới xuất hiện);
- Kích nút: “Tra cứu”: hiển thị kết quả tra cứu hồ sơ hoàn thuế theo điều kiện nhập.
Bước 4. Chọn giấy đề nghị hoàn thuế cần tra cứu
- Hệ thống sẽ hiển thị danh sách giấy đề nghị hoàn thuế, phù hợp với điều kiện tra cứu ở trên.
- Nếu bạn muốn xem lại giấy đề nghị hoàn thì kích vào giấy đề nghị hoàn cần xem.
- Tại đây bạn có thể xem được những thông tin cơ bản như: Kỳ hoàn thuế, loại giấy đề nghị, lần nộp, ngày và nơi nộp, trạng thái,…
Tra cứu hồ sơ gửi kèm giấy đề nghị hoàn thuế.
Bước 1: Các bước tra cứu ta làm như ở phần tra cứu “Giấy đề nghị hoàn khoản thu ngân sách nhà nước – mẫu 01/ĐNHT”.
Bước 2: Khi hệ thống hiển thị Kết quả tra cứu Giấy đề nghị hoàn NNT sẽ chọn cột: “Giấy đề nghị hoàn” tương ứng với dòng “Hồ sơ gửi kèm đề nghị hoàn thuế”.
Tra cứu kết quả hoàn thuế thu nhập cá nhân
Bước 1: Các bước tra cứu ta làm như ở phần tra cứu “Giấy đề nghị hoàn khoản thu ngân sách nhà nước – mẫu 01/ĐNHT”.
Bước 2: Khi hệ thống hiển thị Kết quả tra cứu Giấy đề nghị hoàn NNT sẽ chọn cột: “Xem thông báo”/ Chọn “Thông báo”. Kích chọn cột “Mã giao dịch điện tử” để tải thông báo về máy trạm và xem các thông báo.
Công thức tính hoàn thuế thu nhập cá nhân
Tiền thuế thu nhập cá nhân được hoàn được tính theo công thức:
Số tiền thuế thu nhập cá nhân được hoàn = Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp (a) – số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quyết toán thuế (b)
Nếu tính ra phép tính dương thì là số tiền bạn nộp thừa, ngược lại số âm là số bạn nộp thiếu.
(a) Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp được xác định trên giá nộp tiền vào ngân sách nhà nước (với doanh nghiệp hoặc cá nhân nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế) hoặc chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (đối với cá nhân).
Khi thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế thì bạn có thể yêu cầu doanh nghiệp cung cấp cho bạn.
(b) Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quyết toán thuế = [(Tổng thu nhập chịu thuế – Tổng các khoản giảm trừ) / 12 tháng] x Thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần x 12 tháng.
- Thu nhập chịu thuế: Tổng tiền lương, tiền công mà cá nhân thực nhận trong 1 năm quyết toán.
- Các khoản giảm trừ gồm: Giảm trừ gia cảnh (bản thân + người phụ thuộc) + Khoản bảo hiểm bắt buộc + Khoản quyên góp từ thiện, khuyến học, … (nếu có).
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Khi nào hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định?
- Hoàn thuế thu nhập cá nhân ở đâu theo quy định?
- Hướng dẫn thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Kế toán X tư vấn về “Luật hoàn thuế thu nhập cá nhân”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Kế toán X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến đăng ký mở tài khoản thuế điện tử cho doanh nghiệp, đăng ký tạo chữ ký số, token, chữ ký điện tử, quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chữ ký điện tử, đăng ký mở tài khoản thuế điện tử cho doanh nghiệp,… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 để được các chuyên gia pháp lý của Kế toán X tư vấn trực tiếp.
Mời quý khách liên hệ đến hotline của Kế toán X hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp 1: Bạn đóng nhiều hơn mức thuế mà bạn đáng ra phải đóng trong kỳ hạn, cơ quan thuế sẽ hoàn lại phần thuế dư.
Trường hợp 2: Bạn đóng thuế nhưng khoản thuế đó thuộc trường hợp được miễn thuế căn cứ Điều 4 luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung bao gồm 14 nguồn thu nhập sau đây, cụ thể:
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa các thành viên có quan hệ huyết thống trong gia đình;
Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất;
Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất;
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa các thành viên có quan hệ huyết thống trong gia đình;
Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường. Ví dụ: Bạn bắt được cá tươi, bạn đem bán và có được nguồn thu nhập, nguồn thu nhập đó sẽ không tính thuế thu nhập cá nhân;
Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất;
Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
Thu nhập từ kiều hối. Đây là nguồn tiền do người thân lao động ở nước ngoài gửi về, được miễn thuế thu nhập cá nhân;
Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật;
Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả;
Thu nhập từ học bổng;
Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật;
Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận;
Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Theo quy định tại Điều 75 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế được quy định như sau:
“Điều 75. Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật này hoặc thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.
Trường hợp thông tin khai trên hồ sơ hoàn thuế khác với thông tin quản lý của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.
Quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu việc chậm ban hành quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn trả, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả. Nguồn tiền trả lãi được chi từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.”