Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế bắt buộc các doanh nghiệp cần phải đóng nộp. Tuy nhiên, việc tính toán và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bằng phương pháp trực tiếp sẽ là trở ngại lớn với doanh nghiệp vì thủ tục sẽ rất rắc rối. Trong bài viết dưới đây, Kế toán X sẽ làm rõ với các quy định về quyết toán thuế tndn theo phương pháp trực tiếp như thế nào?
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 78/2014/TT-BTC
Quyết toán thuế TNDN bằng phương pháp trực tiếp
Doanh thu tính thuế là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế. Bao gồm: các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được được. Đây chính là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT.
Không áp dụng tỷ lệ phần trăm trên doanh thu đối với các doanh thu sau:
- Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ cung ứng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
- Doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Quyết toán thuế tndn theo phương pháp trực tiếp như thế nào?
Đối tượng đóng thuế tndn
Theo khoản 5, điều 3, Thông tư 78/2014/TT-BTC có quy định về đối tượng đóng thuế TNDN như sau:
Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.
Cụ thể, đối tượng kê khai thuế TNDN bằng phương pháp trực tiếp bao gồm:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng. Trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập. Trừ trường hợp đăng ký tự nguyện.
- Hộ, cá nhân kinh doanh.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã. Trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Doanh nghiệp nào cũng có thể đăng ký?
Mặc dù cách tính thuế TNDN bằng phương pháp trực tiếp đơn giản hơn rất nhiều so với phương pháp thông thường. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể sử dụng.
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp không mặc định sẽ được áp dụng phương pháp tính Thuế TNDN bằng phương pháp trực tiếp.
Để kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bằng phương pháp trực tiếp, doanh nghiệp cần làm công văn đề nghị được sử dụng cách tính thuế trên và gửi đến chi cục hoặc cục thuế quản lý. Chỉ khi có công văn chấp nhận được áp dụng, doanh nghiệp mới được áp dụng phương pháp tính thuế TNDN trực tiếp.
Các mức tỷ lệ phần trăm
Tỷ lệ mức phần trăm trên doanh thu còn tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Thường sẽ có các mức sau:
- Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.
- Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.
- Đối với hoạt động khác: 2%.
Xác định tỷ lệ phần trăm của hoạt động kinh doanh
Như đã nhắc đến ở trên, mỗi lĩnh vực kinh doanh sẽ được áp tỷ lệ phần trăm khác nhau. Cụ thể:
Tỷ lệ 1%
Đối với doanh nghiệp có hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ
- Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam.
- Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa. Trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng.
Tỷ lệ 2%
Khi quyết toán thuế TNDN bằng phương pháp trực tiếp. Doanh nghiệp áp dụng tỷ lệ 2% trên doanh thu đối với các hoạt động sau:
- Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không)
- Cho thuê tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển
- Tái bảo hiểm
Tỷ lệ 5%
Đối với các doanh nghiệp có doanh thu từ việc cung cấp các dịch vụ sau:
- Dịch Vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu
- Lãi Tiền Gửi, Lãi Tiền Cho Vay
- Dịch vụ lưu trú, kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ
- Dịch vụ cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, cho thuê tài sản và đồ dùng cá nhân khác;
- Dịch vụ cho thuê kho bãi, máy móc, phương tiện vận tải. Bốc xếp hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải. Ví dụ kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện;
- Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý;
- Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan;
- Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông;
- Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác;
- Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game;
- Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình;
- Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản;
- Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu. Bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp.
- Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa;
- Khai thác, chế biến khoáng sản;
- Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách;
- Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa. Ví dụ dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm;
- Các dịch vụ khác
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Quyết toán thuế tndn theo phương pháp trực tiếp như thế nào?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký hóa đơn điện tử, cách phát hành hoá đơn điện tử, mẫu báo cáo tài chính năm, công việc phải làm báo cáo thuế tháng, tra cứu thông báo phát hành hóa đơn điện tử, đóng mã số thuế doanh nghiệp .… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Câu hỏi thường gặp
Điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC có quy định như sauL
“Điều 12a. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế năm
Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.
Như vậy, chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo phát sinh nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp chị phải thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính.
Theo quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế như sau:
d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
Theo quy định tại Thông tư 151/2014/TT-BTC thì trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế được quy định cụ thể như sau:
– Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
– Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
– Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
– Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
– Đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
– Trường hợp đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh chung của tập đoàn, tổng công ty và hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác đó thì đơn vị thành viên khai thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.