Xin chào Kế toán X. Tôi đã có mua một mã chứng khoán và tôi đã bán mã chứng khoáng đó nhưng mã chứng khoáng đó bị lỗ 35% trong năm qua. Vậy trường hợp này tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi bán chứng khoán lỗ? Mong được hồi đáp, tôi chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Kế Toán X. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hy vọng bài viết của chúng tôi hữu ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
- Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007
- Luật quản lý thuế năm 2019
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Có 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể:
- Với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (không phân biệt nơi trả thu nhập)
- Với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập).
Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Thứ nhất, thuế TNCN là một trong những nguồn thu chính cho ngân sách nhà nước.
Thứ hai, thuế TNCN giúp thực hiện công bằng xã hội, theo đó thuế TNCN chỉ áp dụng đối với cá nhân có thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu thuế. Trong trường hợp này, những người có thu nhập càng cao thì mức thuế TNCN áp dụng với họ càng cao. Ngược lại, với những người có thu nhập thấp, chỉ đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết thì sẽ không phải chịu thuế TNCN.
Thứ ba, thuế TNCN góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp. Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được từ việc thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng kẽ hở pháp luật như tham ô, buôn bán quốc cấm, trốn tránh nghĩa vụ thuế, nhân hối lộ… Những hành vi này gây ảnh hưởng xấu đến đời sống kinh tế – xã hội. Vì vậy, thuế TNCN là một trong những biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn và chống lại hành vi trên.
Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
Thu nhập nào phải chịu thuế thu nhập cá nhân?
Theo Điều 3 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung 2012); đối tượng phải nộp thuế TNCN khi có các khoản thu nhập sau:
Thu nhập từ kinh doanh.
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Riêng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chỉ áp dụng đối với trường hợp không đủ điều kiện được miễn thuế quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP.
Thu nhập từ kinh doanh không gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công, gồm:
Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau: Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;
Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang;
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;
Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực;
Phụ cấp đặc thù ngành nghề…
Thu nhập từ đầu tư vốn, gồm: Tiền lãi cho vay; lợi tức cổ phần…
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là: Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế; Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
Thu nhập từ trúng thưởng, gồm: Trúng thưởng xổ số; trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại…
Thu nhập từ bản quyền, gồm: Từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
Thu nhập từ nhận thừa kế.
Thu nhập từ nhận quà tặng.
Bán chứng khoán lỗ có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không ?
Tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định về thu nhập chịu thuế như sau:
Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
a) Tiền lãi cho vay;
b) Lợi tức cổ phần;
c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
Căn cứ theo quy định hiện hành, trong các trường hợp được liệt kê như trên thì chuyển nhượng chứng khoán phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Không phân biệt bán lỗ hay lãi.
Cách xác định và tính thuế thu nhập cá nhân
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013 của Bộ tài chính về hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân. Khoản 4 Điều 2 quy định về thu nhập từ chuyển nhượng vốn phải chịu thuế bao gồm:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.”
Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về tính thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán như sau
a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượngchứng khoán từng lần.
a.1) Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
a.1.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
a.1.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.
b) Thuế suất và cách tính thuế:
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi bán chứng khoán lỗ?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như dịch vụ báo cáo tài chính năm, đăng ký mã số thuế cho công ty, đăng ký mã cá nhân qua mạng, đăng ký phát hành hóa đơn điện tử, khôi phục mã số thuế doanh nghiệp bị khóa do không hoạt động tại trụ sở.… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Quyết toán thuế TNCN muộn có bị xử phạt không năm 2022?
- Quyết toán thuế là sao? Những điều cần biết khi quyết toán thuế
- Phần mềm quyết toán thuế TNCN phiên bản mới nhất năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập (căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
a) Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây: a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Được hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế.
Yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; yêu cầu cơ quan, tổ chức giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Được giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật.
Hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.