Căn cứ pháp lý
- Bộ luật lao động 2019
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
Lương tháng 13 còn được hiẻu là tiền thưởng tết là mối quan tâm được đông đảo người lao động để ý đến trong thời điểm cuối năm, giáp Tết. Lương tháng được tính như thế nào? Tuy đây mối quan tâm của rất nhiều người nhưng lương tháng 13 là gì? Và Lương tháng 13 quyết toán thuế TNCN như thế nào?, thì không phải ai cũng nắm được. Bài viết này, Kế Toán X sẽ giúp bạn tìm hiểu sâu sắc hơn về khoản phúc lợi này.
Lương tháng 13 là gì?
Lương tháng thứ 13 chưa được quy định cụ thể trong Bộ Luật Lao động. Tuy nhiên, để hiểu được bản chất của khoản phúc lợi này, căn cứ vào khái niệm tiền thưởng theo điều theo Điều 104 Bộ luật lao động 45/2019/QH14 quy định về Tiền thưởng:
- Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
- Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
Điều kiện để đưa chi phí tiền lương tháng 13 vào chi phí hợp lệ
Điều kiện để đưa chi phí tiền lương tháng 13 quyết toán thuế tncn vào chi phí hợp lệ:
Được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ưóc lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thường do Chủ tịch hội đồng quản trị. Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty thì được hạch toán vào chi phi hợp lý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp (Theo quỵ đinh tại khoản 2.6 Điều 4 Thông tư 96/2015 TT-BTC).
- Lưu ý: Lương tháng thứ 13 không thuộc khoản chi có tinh phúc lợi theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC (Số: 73512/CT-TTHT V/v giải đáp chính sách thuế ngày 05 tháng 11 năm 2018) => Nên không bị không chế về mức chi được tính vào chi phí được trừ
Cách tính Lương tháng 13
Đối với mỗi doanh nghiệp, người sử dụng lao động có cách tính Lương tháng 13 khác nhau, không cố định bằng công thức. Tuy nhiên, dưới đây là những phương pháp tính được nhiều đơn vị sử dụng căn cứ vào một số điều kiện cụ thể.
Quy định tính lương tháng 13
Căn cứ để người lao động được hưởng tháng lương thứ 13 có thể phụ thuộc quy định tính lương tháng 13 của doanh nghiệp, một số tiêu chí có thể được áp dụng như:
- Người lao động có ký kết các văn bản như hợp đồng lao động có thời hạn, không xác định thời hạn với doanh nghiệp.
- Lao động có thời gian làm việc từ 01 tháng trở lên liên tục tính đến thời điểm tính lương tháng thứ 13.
- Người lao động vẫn còn tiếp tục làm việc cho doanh nghiệp đến thời điểm tính lương tháng thứ 13.
Cách tính lương tháng 13
Lao động đáp ứng đủ các điều kiện để hưởng lương thứ 13 sẽ được tính dựa vào số tháng làm việc trong năm: - Người lao động làm đủ 12 tháng sẽ được hưởng tháng lương thứ 13 tính bằng bình quân của 12 tháng lương trong năm tính thưởng.
- Người lao động chưa làm đủ 12 tháng sẽ được hưởng lương tháng 13 theo tỷ lệ số tháng làm việc trong 1 năm, cụ thể:
Thưởng tháng thứ 13 = M/12 x TLTB. - Trong đó:
M là thời gian người lao động làm việc trong năm tính thưởng.
TLTB là tiền lương trung bình tính theo thời gian người lao động làm việc.
Lương tháng 13 có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và Điểm e Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm cả tiền thưởng, trừ 4 trường hợp:
Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế, thì thu nhập từ tiền lương, tiền công
là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp
- Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
- Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
- Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức.
– Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng
Tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC cũng quy định, các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế, bao gồm:
- Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.
- Thân nhân của người lao động trong trường hợp này bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
- Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi trả theo chứng từ trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí của người lao động và thân nhân người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm.
- Người sử dụng lao động chi tiền hỗ trợ có trách nhiệm: lưu giữ bản sao chứng từ trả tiền viện phí có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả phần còn lại sau khi tổ chức bảo hiểm trả trực tiếp với cơ sở khám chữa bệnh) hoặc bản sao chứng từ trả viện phí; bản sao chứng từ chi bảo hiểm y tế có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả toàn bộ viện phí, tổ chức bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người lao động và thân nhân người lao động) cùng với chứng từ chi tiền hỗ trợ cho người lao động và thân nhân người lao động mắc bệnh hiểm nghèo.
- Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.
- Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
- Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy.
- Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.
- Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
Căn cứ xác định khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại.
- Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
- Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học… thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.
- Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng.
- Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Như vậy, tiền thưởng Lương tháng 13 vẫn phải nộp thuế TNCN nếu tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công đến mức phải nộp thuế.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Lương tháng 13 quyết toán thuế tncn“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như dịch vụ báo cáo tài chính năm, đăng ký hóa đơn điện tử, đăng ký mã số thuế cho công ty, đăng ký phát hành hóa đơn điện tử, khôi phục mã số thuế doanh nghiệp bị khóa,.… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Quyết toán thuế TNCN muộn có bị xử phạt không năm 2022?
- Quyết toán thuế là sao? Những điều cần biết khi quyết toán thuế
- Phần mềm quyết toán thuế TNCN phiên bản mới nhất năm 2022
- Báo cáo tài chính năm phải được nộp trong thời hạn bao lâu?
Câu hỏi thường gặp
Tại Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền thưởng. Lương tháng 13 có thể hiểu no là cách gọi tên của một khoản tiền thưởng mà người sử dụng lao động trả cho người lao động thông thường là vào tháng 12 khi hết năm dương lịch, và được thoả thuận giữa công ty và người lao động
Mức thuế suất 20% được áp dụng cho mọi doanh nghiệp thành lập theo quy định pháp luật, không phân biệt mức doanh thu. Mức thuế suất 32-50% áp dụng cho các doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên hiếm tùy theo vị trí khai thác
Được hoàn thuế khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.