Hoàn thuế thu nhập cá nhân là quyền lợi của mỗi cá nhân, chính vì vậy mỗi cá nhân nộp thuế cần phải nắm rõ cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân. Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân không quá phức tạp, chỉ cần nắm rõ được các khoản phải nộp và giảm trừ được quy định. Vậy, Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định như thế nào? Hãy cùng Kế toán X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC
- Thông tư số 92/2015/TT-BTC
- Luật Quản lý thuế 2019
Hoàn thuế thu nhập cá nhân là gì?
Hiện nay, vẫn chưa có một văn bản pháp luật nào định nghĩa cụ thể “Hoàn thuế thu nhập cá nhân” là gì? Tuy nhiên, có thể hiểu như sau: Hoàn thuế thu nhập cá nhân là việc cá nhân được hoàn lại số tiền đã nộp cho cơ quan Thuế khi thuộc vào đối tượng được hoàn thuế theo quy định pháp luật.
Các trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân
Những cá nhân sau khi nộp thuế có thể được hoàn thuế nếu như số tiền mà họ đã nộp cho cơ quan nhà nước được xác định rơi vào một trong các trường hợp đã quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 như sau:
“2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.“
Như vậy, Các trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:
– Cá nhân đóng thuế thu nhập cá nhân cho cơ quan nhà nước với số tiền thuế lớn hơn số thuế mà họ có nghĩa vụ phải nộp theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp cá nhân đã hoàn tất việc nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng sau quá trình kiểm tra, rà soát lại xác định mức thu nhập của họ vẫn chưa đến mức phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân cho cơ quan nhà nước.
– Ngoài hai trường hợp trên, trong một số trường hợp đặc thù nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thì cá nhân cũng có thể được hoàn thuế đối với thuế thu nhập cá nhân đã nộp.
Điều kiện để được hoàn thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, Hướng dẫn tại Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân được hoàn thuế thu nhập khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:
– Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân phải thuộc vào một trong những trường hợp được hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
– Cá nhân có thu nhập chịu thuế phải đã hoàn tất thủ tục thực hiện đăng ký thuế, được cấp mã số thuế từ cơ quan thuế có thẩm quyền.
– Cá nhân thuộc vào trường hợp được hoàn thuế phải có đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế có thẩm quyền.
Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân
Tiền thuế thu nhập cá nhân được hoàn được tính theo công thức:
Số tiền thuế thu nhập cá nhân được hoàn = Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp (1) – số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quyết toán thuế (2)
Nếu tính ra phép tính dương thì là số tiền bạn nộp thừa, ngược lại số âm là số bạn nộp thiếu.
(1) Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp được xác định trên giá nộp tiền vào ngân sách nhà nước (với doanh nghiệp hoặc cá nhân nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế) hoặc chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (đối với cá nhân).
Khi thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế thì bạn có thể yêu cầu doanh nghiệp cung cấp cho bạn.
(2) Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quyết toán thuế = [(Tổng thu nhập chịu thuế – Tổng các khoản giảm trừ) / 12 tháng] x Thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần x 12 tháng.
- Thu nhập chịu thuế: Tổng tiền lương, tiền công mà cá nhân thực nhận trong 1 năm quyết toán.
- Các khoản giảm trừ gồm: Giảm trừ gia cảnh (bản thân + người phụ thuộc) + Khoản bảo hiểm bắt buộc + Khoản quyên góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo, … (nếu có).
Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân
Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trả thu nhập
Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với những cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho doanh nghiệp như sau:
Bước 1: Các tổ chức, doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ hồ sơ hoàn thuế.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC, hồ sơ hoàn thuế bắt buộc bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước ( theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC).
- Bản chụp các chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân. Trong trường hợp này, người đại diện hợp pháp của tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập cho cá nhân phải ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
- Giấy ủy quyền quyết toán thuế của người yêu cầu hoàn thuế (theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN).
Bước 2: Kiểm tra đầy đủ hồ sơ. Sau đó nộp hồ sơ hoàn thuế cá nhân trực tiếp đến cơ quan thuế quản lý
Bước 3: Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 58 Thông tư 156/2013/TT-BTC, trong thời hạn tối đa 6 ngày, tính từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ hoàn thuế và đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải đưa ra thông báo về việc chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang diện kiểm tra trước, tiếp đó hoàn thuế gửi người nộp thuế.
Trường hợp cá nhân tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan nhà nước
Đối với trường hợp cá nhân nhận thu nhập trực tiếp từ quyết toán thuế với cơ quan thuế, nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.
Có 2 cách nộp tờ khai quyết toán 02/QTT-TNCN là nộp trực tiếp bằng file excel hoặc nộp online qua mạng bằng file XML
Cách 1: Nếu nộp trực tiếp, bạn chuẩn bị các loại giấy tờ bắt buộc, chứng từ liên quan và đi nộp ở cơ quan thuế:
- Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN.
- Bảng kê khai số 02-1BK-QTT-TNCN
- Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
- CMND hoặc CCCD đã công chứng
- Bản chụp hợp đồng lao động
- Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đã công chứng
Cách 2: Nộp online bằng file XML
Bước 1: Với cách hoàn thuế thu nhập cá nhân online, bạn tiến hành làm Tờ khai Quyết toán 02/QTT-TNCN trên phần mềm HTKK rồi kết xuất XML. Sau đó nộp qua trang web: https://canhan.gdt.gov.vn hoặc http://thuedientu.gdt.gov.vn.
Bước 2: Nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân
Theo điểm c khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC quy định nơi nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
- Cá nhân có trực tiếp khai thuế trong năm thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuế, nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
- Cá nhân được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại các tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập đó.
- Trường hợp cá nhân thay đổi nơi làm việc thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập cuối cùng.
Bước 3: Cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Theo khoản 3 Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân trong 6 ngày.
Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Theo quy định tại Điều 75 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế được quy định như sau:
“Điều 75. Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật này hoặc thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.
Trường hợp thông tin khai trên hồ sơ hoàn thuế khác với thông tin quản lý của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.
Quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu việc chậm ban hành quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn trả, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả. Nguồn tiền trả lãi được chi từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.”
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định năm 2022“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như quyết toán thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân, quyết toán thuế doanh nghiệp, quyết toán thuế online, tờ khai quyết toán thuế tncn, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, phát hành hóa đơn điện tử, hủy hóa đơn giấy, hạch toán thuế phụ thuộc… Hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X. Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Trợ cấp khó khăn đột xuất có tính thuế TNCN không?
- Lương tháng 13 quyết toán thuế TNCN như thế nào?
- Có phải quyết toán thuế TNCN từ trúng thưởng không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Thông tư số 111/2013/TT-BTC đã quy định như sau:
Thời hạn quyết toán thuế TNCN đối với các cá nhân trực tiếp nộp hồ sơ là ngày 31/4 hàng năm.
Cá nhân có số thuế nộp thừa có đề nghị hoàn thuế sau thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thì không bị phạt vi phạm hành chính
Cá nhân nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân quá thời hạn quyết toán thuế thì cơ quan thuế vẫn tiếp nhận hồ sơ và xử lý đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân theo đúng quy định.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
Trường hợp 1: Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân
Hồ sơ quyết toán thuế được nộp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.
Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
Trường hợp 2: Cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân
Nếu như cá nhân chưa thực hiện việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).