Hiện nay, để trở thành một kế toán viên bạn cần phải đủ điều kiện dự thi và tham gia kì thi lấy chứng chỉ ngành kế toán hay còn gọi là CPA do Bộ Tài Chính cấp và phải đạt điểm tối 5 điểm trở lên đối với các môn thi theo quy định. Vậy các quy định thi cấp chứng chỉ kế toán viên là gì? Chứng chỉ kế toán viên có thời hạn bao lâu? Cùng Kế toán X tìm hiểu chi tiết quy định pháp luật về quyết toán thuế.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 296/2016/TT-BTC
Chứng chỉ hành nghề kế toán (CPA) là gì?
Chứng chỉ hành nghề kế toán (CPA) là giấy chứng nhận hành nghề kế toán được Bộ Tài Chính cấp khi đã trả qua một kỳ thi đạt chuẩn của Bộ Tài Chính. Chứng chỉ này là cơ sở để xác định năng lực, phẩm chất của một kế toán viên xem có phù hợp với những yêu cầu mà nhà tuyển dụng đưa ra.
Người dự thi chứng chỉ hành nghề kế toán phải đạt thiểu đa 5 điểm đối với các môn sau:
- Thuế và quản lý thuế nâng cao.
- Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp.
- Kế toán tài chính và kế toán quản trị nâng cao.
- Tài chính và quản lý tài chính nâng cao
Trung bình thời gian thi mỗi môn viết sẽ là 180 phút, còn với môn ngoại ngữ thời gian thi sẽ là 120 phút.
Quy định về kỳ thi cấp chứng chỉ kế toán viên
Bắt đầu từ năm 2017, vào quý III hoặc quý IV hàng năm, Bộ Tài chính sẽ tổ chức kỳ thi cấp chứng chỉ kế toán dành cho những nhân viên kế toán muốn sở hữu loại chứng chỉ này. Trước kỳ thi chậm nhất 60 ngày, Hội đồng thi sẽ đưa thông báo chính thức lên các phương tiện truyền thông đại chúng .
Điều kiện dự thi:
Người muốn dự thi kỳ thi cấp chứng chỉ kế toán viên phải là người Việt Nam hoặc người nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật.
– Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán. Hoặc có bằng tốt nghiệp ĐH các chuyên ngành khác với tổng số học trình (tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trở lên trên tổng số học trình cả khóa học. Hoặc có bằng tốt nghiệp ĐH các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán.
– Có thời gian làm việc thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán tối thiểu 36 tháng, được tính trong khoảng thời gian từ tháng tốt nghiệp ghi trên bằng tốt nghiệp đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự thi.
– Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ dự thi và chi phí dự thi theo quy định.
Hồ sơ dự thi:
Ứng viên tham gia đăng ký dự thi cấp chứng chỉ kế toán viên phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
– Phiếu đăng ký dự thi Kế toán viên có xác nhận của đơn vị nơi ứng viên đang công tác hoặc của UBND địa phương cư trú.
– Giấy xác nhận về thời gian công tác thực tế của ứng viên dự thi.
– Bản sao công chứng giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu.
– Sơ yếu lý lịch có xác nhận của đơn vị nơi ứng viên đang công tác hoặc của chính quyền địa phương cư trú.
– Bản sao công chứng các văn bằng được quy định tại mục điều kiện dự thi. Nếu người dự thi tốt nghiệp ĐH các chuyên ngành khác thì phải nộp kèm theo bảng điểm có chứng thực ghi rõ số đơn vị học trình của tất cả các môn học.
– 3 ảnh màu cỡ 3x4cm mới chụp trong vòng 6 tháng và 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người nhận.
Người đăng ký dự thi cần phải nộp đầy đủ các loại giấy tờ, thủ tục trên thì mới được Hội đồng thi hoặc đơn vị được Hội đồng thi ủy quyền chấp nhận hồ sơ cùng với lệ phí 200.000 đồng/ môn thi.
Nội dung thi:
Người đăng ký dự thi cấp chứng chỉ kế toán viên cần phải hoàn thành bài thi viết trong vòng 180 phút với 4 môn thi sau:
– Pháp luật về kinh tế và luật doanh nghiệp
– Tài chính và quản lý tài chính nâng cao
– Thuế và quản lý thuế nâng cao
– Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao
Xác định kết quả thi:
Với mỗi môn thi đạt từ 5 điểm trở lên, người dự thi sẽ được công nhận đạt yêu cầu và sẽ được cấp chứng chỉ kế toán viên. Điểm của một môn thi đạt yêu cầu sẽ được bảo lưu trong vòng 3 năm. Ví dụ trường hợp dự thi 4 môn nhưng có 1 môn dưới điểm 5 thì kết quả 3 môn kia sẽ được bảo lưu trong vòng 3 năm tiếp theo, năm sau, ứng viên chỉ cần thi lại môn chưa đạt yêu cầu đó để được nhận chứng chỉ kế toán viên.
Cấp chứng chỉ kế toán viên:
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có kết quả thi, Bộ Tài chính sẽ cấp chứng chỉ kế toán viên cho người đạt điểm yêu cầu. Trường hợp làm mất chứng chỉ kế toán viên sẽ không được cấp lại.
Chứng chỉ kế toán viên có thời hạn bao lâu?
Thông thường, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán có thời hạn tối đa là 5 năm (60 tháng) nhưng không quá ngày 31/12 của năm thứ năm kể từ năm bắt đầu có hiệu lực. Tuy nhiên, ở một số trường hợp quy định tại Điều 9 Thông tư 296/2016/TT-BTC, Giấy chứng nhận được cấp sẽ hết hiệu lực hoặc không còn giá trị:
– Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết thời hạn.
– Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán bị thu hồi.
– Giấy phép lao động tại Việt Nam của kế toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.
– Trong thời gian kế toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán.
– Kế toán viên hành nghề không còn làm việc và chấm dứt hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
– Kế toán viên hành nghề không tiếp tục hành nghề dịch vụ kế toán.
– Kế toán viên hành nghề bị chết, mất tích.
– Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán hết thời hạn hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn bảo đảm là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian.
– Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán nơi kế toán viên hành nghề đăng ký hành nghề bị chia, bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập, bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản.
– Người bị mất năng lực hành vi dân sự; người bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án một trong các tội xâm phạm quản lý kinh tế liên quan đến tài chính, kế toán; người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Chứng chỉ kế toán viên có thời hạn bao lâu?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như hạch toán thuế độc lập, đăng ký hóa đơn điện tử, tờ khai quyết toán thuế tncn, tự quyết toán thuế tncn, giấy ủy quyền quyết toán thuế tncn, quyết toán thuế tncn online, chốt thuế chuyển quận .… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Các chứng chỉ hành nghề kế toán năm 2022
- Khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài được quy định thế nào?
- Xuất nhập khẩu tại chỗ có chịu thuế nhà thầu không?
- Xuất nhập khẩu tại chỗ có chịu thuế nhà thầu không?
Câu hỏi thường gặp
+ Trong một doanh nghiệp, kế toán viên có thể có hoặc không có chứng chỉ hành nghề, tuy nhiên nếu muốn hoạt động trong ngàng kinh doanh dịch vụ kế toán thì chứng chỉ hành nghề kế toán là thứ không thể thiếu, đặc biệt là trong thời kỳ dịch vụ thuê kế toán viên trở nên nở rộ bởi dịch vụ này tiết kiệm chi phí và tiện lợi.
+ Khi có chứng chỉ hành nghề kế toán, ứng viên sẽ chứng minh được năng lực và sự chuyên nghiệp của mình trong lĩnh vực kế toán và có đủ tính thuyết phục để doanh nghiệp, công ty tuyển dụng.
+ Chứng chỉ hành nghề kế toán giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động của các cá nhân hành nghề kế toán hiện nay và khi đã có chứng chỉ, cá nhân có thể tự tìm một công việc kế toán tại một doanh nghiệp hoặc chủ động mở doanh nghiệp cung ứng về dịch vụ kế toán.
Cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán phải có:
+ Đạo đức nghề nghiệp
+ Văn phòng và địa chỉ để giao dịch, phải đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán
+ Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ CPA do Bộ Tài Chính cấp.
Người hành nghề kế toán trong các doanh nghiệp kế toán phải có:
+ Hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp này, đảm bảo tiêu chuẩn nghề nghiệp quy định trong Luật kế toán
+ Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ CPA do Bộ Tài Chính cấp.