“Tấc đất, tấc vàng” thật đúng vậy, đất đai ngày nay là những thứ rất có giá trị đối với mỗi người dân. vì vậy mà đó luôn là món quà, vật mua bán của những người trong xã hội. Đối với quy định pháp luật thì tuỳ vào từng trường hợp hợp đồng tặng cho không tính thuế thu nhập cá nhân. Nhưng đối vớ trường hợp bà ngoại tặng cháu dâu đất thì có phải đóng thuế TNCN hay không? hãy cùng Kế toán X tìm hiểu về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013
- Luật thuế thu nhập cá nhân 2007
- Nghị định 65/2013/NĐ-CP
Hợp đồng tặng cho tài sản là gì?
Trong các hợp đồng thông dụng, tặng cho tài sản là một hợp đồng có những đặc điểm riêng biệt… Tặng cho tài sản làm phát sinh quan hệ hợp đồng khi bên được tặng, cho nhận tài sản. Hợp đồng tặng cho là hợp đồng thực tế, sau khi các bên đã thoả thuận về việc tặng cho mà chưa chuyển giao tài sản, không làm phát sinh quyền của các bên. Vì vậy, hợp đồng được coi là kí kết khi các bên chuyển giao tài sản. Thời điểm chuyển tài sản cũng đồng thời là thời điểm chấm dứt hợp đồng (đối với động sản). Điều 457 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.”
Quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho bất động sản
Căn cứ tại Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể về hợp đồng tặng cho bất động sản như sau:
- Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
- Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Mức thuế TNCN khi tặng cho bất động sản
Thu nhập tính thuế trong trường hợp tặng cho nhà đất là phần vượt trên 10 triệu đồng giá trị nhà đất, giá trị nhà đất được xác định nhưu sau:
- Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào bản giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
- Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do UBND tỉnh quy định.
Thuế suất khi tặng cho nhà đất được xác định là 10% giá trị tài sản.
Ông bà có quyền tặng cho tài sản là bất động sản cho cháu không?
Việc tặng cho đất đai đã được pháp luật ghi nhận cụ thể tại Luật Đất đai năm 2013. Theo đó tại khoản 10 Điều 3 có quy định: Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất
Từ khái niệm nêu trên có thể thấy, mọi cá nhân đều có quyền chuyển quyền sử dụng đất bằng hình thức tặng cho quyền sử dụng đất nếu đáp ứng đủ các điều kiện, yêu cầu của luật định. Như vậy trong tình huống trên, ông bà (không phân biệt ông bà nội, ngoại, ông bà dượng hay ông bà ruột) đều có quyền tặng cho cháu mình đất đai nếu đủ các điều kiện sau:
Căn cứ tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án ;
- Trong thời hạn sử dụng đất
Như vậy theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì để có thể thực hiện quyền tặng cho đất đai thì người tặng cho cần phải chứng minh được phần đất tặng cho đó là tài sản của mình, tiếp theo là cần chú ý đến tình trạng hiện tại của thửa đất, nguồn gốc đất. Tuy nhiên đó chỉ là những điều kiện chung áp dụng với mọi loại đất, mọi chủ thể. Do vậy căn cứ theo từng loại đất được tặng cho, từng chủ thể tặng cho mà pháp luật sẽ có những điều kiện riêng biệt khác quy định lần lượt tại các Điều 189, 190, 192, 193 và 194 của Luật đất đai 2013.
Trong tình huống trên, bạn không nêu rõ loại đất ông bà đem tặng cho cháu thuộc loại đất gì, do vậy chúng tôi sẽ tư vấn một cách chung nhất rằng ông bà sẽ hoàn toàn có quyền tặng đất cho cháu gái nếu đáp ứng đủ các điều kiện chung trên đây.
Bà ngoại tặng cháu dâu đất thì có phải đóng thuế TNCN hay không?
Đầu tiên chúng ta phải xác định đâu là những tường hợp được miễn thuế TNCN theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 quy định
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
- Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
- Thu nhập từ kiều hối.
- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
- Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả.
- Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
- Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
- Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
- Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy thông qua quy định này ta đã biết được cho câu trả lời cho câu hỏi bà ngoại tặng cháu dâu đất thì có phải đóng thuế TNCN hay không. Câu trả lời cho câu hỏi bà ngoại tặng cháu dâu đất thì có phải đóng thuế TNCN hay không như sau: Do không thuộc trường hợp được miễn thuế nên khi bà ngoại tặng cháu dâu đất thì phải đóng thuế TNCN.
Cháu dâu khi nhận tài sản là bất động sản do bà ngoại tặng thì phải chịu những loại thuế gì?
người cháu khi nhận phần đất của ông sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Mức thuế, lệ phí phải nộp được quy định cụ thể:
Thuế thu nhập cá nhân đối với tài sản tặng cho được quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 như sau:
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;
- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
Như vậy phần đất của ông tặng cho cháu sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất: thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
Tức là, người cháu sẽ phải chịu 10% giá trị tài sản của ông được tặng cho ghi trên hợp đồng tặng cho để đóng thuế thu nhập cá nhân
Lệ phí trước bạ
Lệ phí trước bạ là loại phí mà người nhận tặng cho đất phải chịu khi thực hiện giao dịch tặng cho đất. Theo đó, nhà, đất sẽ là đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ với mức lệ phí phải thu là 0.5%
Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy an nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Như vậy, trong tình huống trên, cần phải xác nhận tài sản là đất thuộc tài sản chung của ông bà hay là tài sản riêng của ông (hoặc bà) để xác nhận phần đất phải chịu thuế và phí khi thực hiện việc tặng cho cháu gái. Bên cạnh đó, cần xác định tình trạng đất và loại đất để đảm bảo điều kiện để được thực hiện quyền tặng cho tài sản là đất đai giữa các bên. Ngoài ra, việc tặng cho đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành bắt buộc phải được lập bằng văn bản và đáp ứng đủ các điều kiện quy định
Mời bạn xem thêm
- Vì sao phải quyết toán thuế TNCN
- Người nước ngoài có phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi đang làm việc ở Việt Nam?
- Thu nhập từ thừa kế nhà của bố, mẹ thì có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Thu nhập từ thừa kế nhà của bố, mẹ thì có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký hóa đơn điện tử, cách phát hành hoá đơn điện tử, chi phí phát hành hóa đơn điện tử, công việc phải làm báo cáo thuế tháng, tra cứu thông báo phát hành hóa đơn điện tử, đóng mã số thuế doanh nghiệp, dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân, khôi phục mã số thuế doanh nghiệp bị khóa, báo cáo thuế hàng quý hoặc hàng tháng.… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tặng cho bất động sản như sau:
Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Như vậy, hợp đồng tặng cho của bà và cháu có hiệu lực kể từ thời điểm 2 bên ký vào hợp đồng và phải được đem đi công chứng hoặc chứng thực. Nếu hợp đồng tặng cho này đảm bảo các điều kiện có hiệu lực cả về hình thức và nội dung rồi thì bà không thể thay đổi, không thể chia 1 phần đất cho con gái của bà được.
Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tặng cho bất động sản như sau:
Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Trong trường hợp các bên có thoả thuận nhưng trường hợp bên nhận chuyển nhượng không thanh toán đủ số tiền như đã thỏa thuận thì bạn có thể khởi kiện tại tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất. Việc hủy bỏ hợp đồng có phải bồi thường hay không, mức bồi thường như thế nào tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên được quy định trong hợp đồng.
Một hợp đồng bị vô hiệu khi vi phạm về hình thức, về nội dung, và chủ thể giao kết hợp đồng
Căn cứ Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội như sau:
Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Theo đó, trong hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện, bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Nghĩa vụ này không được vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.
Nếu điều kiện tặng cho này có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội thì giao dịch dân sự này sẽ bị vô hiệu.