Các doanh nghiệp cần phải nắm rõ cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp để không bị tính sai thuế. Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định trong luật tuy nhiên có thể khó hình dung. Dưới đây là cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp dễ hiểu và một số quy định liên quan. Hãy theo dõi bài viết dưới đây về Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp của Kế toán X nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-VPQH
- Thông tư 78/2014/TT-BTC
- Thông tư 96/2015/TT-BTC
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi, bổ sung 2013) quy định người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp gồm các đối tượng sau:
“Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;
b) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;
c) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
d) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
3. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
b) Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;
d) Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
đ) Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.“
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định dựa trên năm dương lịch hoặc năm tài chính:
- Năm dương lịch được bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 của năm đó;
- Năm tài chính là năm có khoảng thời gian tương đương 12 tháng và bắt đầu từ ngày 01 đầu quý của năm đó.
Đối với doanh nghiệp mới thành lập có kỳ tính thuế năm đầu tiên và doanh nghiệp có kỳ tính thuế năm cuối cùng khi chuyển đổi loại hình, hình thức sở hữu, hoặc sáp nhập, chia, tách, hợp nhất, phá sản, giải thể có thời gian ngắn hơn 3 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nước ngoài: Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam khi có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản này không liên quan đến hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp.
Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 trong năm dương lịch kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp tiền thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp tiền thuế sẽ được tính dời vào ngày làm việc tiếp theo;
- Thời hạn nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp cũng là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, riêng thời hạn nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính thì doanh nghiệp phải nộp đủ 75% số thuế phát sinh phải nộp (hạn nộp cùng hạn với báo cáo thuế quý 3 trong năm).
Nơi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp nộp thuế tại địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc khác với địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định: số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ của doanh nghiệp nhân (x) với tỷ lệ giữa chi phí phát sinh tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không áp dụng đối với công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.
Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-VPQH Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật này”.
Như vậy, công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ như sau: Thuế thu nhập doanh nghiệp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong đó
*Cách xác định thu nhập tính thuế
Căn cứ theo Điều 7, Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-VPQH Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp thu nhập tính thuế được xác định như sau:
“1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
2. Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam”
Như vậy, công thức tính thu nhập tính thuế như sau: Thu nhập tính thuế = (Doanh thu + các khoản thu nhập khác) – (Chi phí sản xuất, kinh doanh + thu nhập được miễn thuế + các khoản lỗ được kết chuyển từ năm trước)
Lưu ý:
- Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế.
- Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ chuyển nhượng quyền tham gia dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nếu lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế.
*Cách xác định thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ theo Điều 10, Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-VPQH Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như sau:
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20% từ 1/1/2016
- Trường hợp thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Lưu ý các trường hợp được ưu đãi về thuế suất (Quy định tại Điều 13), ưu đãi về thời gian miễn thuế giảm thuế (quy định tại Điều 14), các trường hợp giảm thuế khác (quy định tại Điều 15) theo Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-VPQH Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Các bước tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Về lý thuyết thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo các bước sau:
Bước 1: Tính doanh thu trong kỳ tính thuế, chi phí được trừ, các khoản thu nhập khác
Bước 2: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác
Bước 3: Tính thu nhập được miễn thuế, các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định
Bước 4: Tính thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo công thức Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định
Bước 5: Tính tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo công thức Thuế thu nhập doanh nghiệp = Thu nhập tính thuế trong kỳ x Thuế suất
Lưu ý: Trên đây chỉ là quy trình tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, trên thực tế kế toán nhập dữ liệu trên phần mềm mà doanh nghiệp đang sử dụng và gửi cho cơ quan thuế sẽ cần nhiều thao tác phức tạp hơn.
Các khoản chi được trừ khi tính thuế
Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, trừ các khoản chi không được trừ thì doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Các khoản chi không được trừ khi tính thuế thu nhập
Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC), các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
– Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.
– Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp dễ hiểu năm 2022“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như quyết toán thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân, quyết toán thuế doanh nghiệp, quyết toán thuế online, tờ khai quyết toán thuế tncn, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, phát hành hóa đơn điện tử, hủy hóa đơn giấy, … Hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X. Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03 TNDN năm 2022
- Doanh nghiệp lỗ có phải quyết toán thuế tndn không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn khai, nộp và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
– Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
– Thời hạn nộp sơ quyết toán thuế năm: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Theo quy định tại Căn cứ theo Điều 4, Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-VPQH Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp có 11 loại thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể gồm:
– Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã…
– Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
– Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
– Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
– Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
– Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
– Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.
– Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam…
– Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác để lại; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã.
– Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Khi tinh thuế thu nhập doanh nghiệp các khoản thu nhập nêu trên sẽ không được tính vào thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp.