Hiện nay, thông thường các báo cáo tài chính sẽ chia ra thành 2 thời gian báo cáo gồm: Báo cáo tài chính theo quý và báo cáo tài chính theo năm. Vậy các hoạt động trong báo cáo tài chính là gì? Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán là bao nhiêu ngày? Cùng Kế toán X tìm hiểu chi tiết quy định pháp luật về quyết toán thuế.
Căn cứ pháp lý
- Luật kế toán 2015;
- Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Khái quát về báo cáo tài chính trong đơn vị kế toán
BCTC của đơn vị kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị kế toán. Vậy các vấn đề liên quan đến BCTC của đơn vị kế toán là gì? Hãy cùng Kế toán X tìm hiểu sau đây nhé.
Các hoạt động trong báo cáo tài chính
Theo Khoản 1 Điều 29 Luật kế toán 2015 quy định BCTC trong đơn vị kế toán bao gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính;
- Báo cáo kết quả hoạt động;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Thuyết minh báo cáo tài chính;
- Báo cáo khác theo quy định của pháp luật.
Quy trình thực hiện lập báo cáo tài chính
Việc lập BCTC của đơn vị kế toán được thực hiện như sau:
a) Đơn vị kế toán phải lập BCTC vào cuối kỳ kế toán năm; trường hợp pháp luật có quy định lập BCTC theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập theo kỳ kế toán đó;
b) Việc lập BCTC phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị kế toán cấp trên phải lập BCTC tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên;
c) BCTC phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán; trường hợp BCTC trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do;
d) BCTC phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán. Người ký BCTC phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.
Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán là bao nhiêu ngày?
BCTC phải đảm bảo việc báo cáo đúng theo thời hạn pháp luật quy định. Cụ thể, theo căn cứ theo Điều 109, Thông tư 200/2014/TT-BTC, thời hạn nộp báo cáo tài chính được quy định như sau:
Đối với doanh nghiệp nhà nước
Báo cáo tài chính quý:
- Đơn vị kế toán: Nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý.
- Công ty mẹ, Tổng công ty Nhà nước: Nộp BCTC chậm nhất là 45 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý.
- Đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, Tổng công ty Nhà nước: Thời hạn nộp BCTC do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
Báo cáo tài chính năm
- Đơn vị kế toán: Nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
- Công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước: Nộp BCTC chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
- Đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, Tổng công ty Nhà nước: Thời hạn nộp BCTC do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
Doanh nghiệp khác không thuộc Nhà nước
Đối với đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, thời hạn nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Thời hạn nộp BCTC của các đơn vị kế toán khác chậm nhất là 90 ngày.
Đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, Tổng công ty Nhà nước: Thời hạn nộp BCTC do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nào theo quy định hiện nay?
Căn cứ theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:
Doanh nghiệp Nhà nước kỳ lập báo cáo là Quý, năm và phải nộp cho những cơ quan sau:
- Cơ quan tài chính.
- Cơ quan thuế.
- Cơ quan thống kê.
- Doanh nghiệp cấp trên.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kỳ lập báo cáo là năm và phải nộp cho những cơ quan sau:
- Cơ quan tài chính.
- Cơ quan thuế.
- Cơ quan thống kê.
- Doanh nghiệp cấp trên.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Cơ quan tài chính mà doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phải nộp Báo cáo tài chính là Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở kinh doanh chính.
Các loại doanh nghiệp khác
- Cơ quan thuế.
- Cơ quan thống kê.
- Doanh nghiệp cấp trên.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Ngoài các cơ quan trên, doanh nghiệp cũng sẽ nộp báo cáo tài chính cho những đơn vị khác như:
– Đối với các doanh nghiệp Nhà nước:
+ Các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phải lập và nộp Báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).
+ Các loại doanh nghiệp Nhà nước phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng hoặc Cục Quản lý giám sát bảo hiểm). Như: Ngân hàng thương mại; Công ty xổ số kiến thiết; Tổ chức tín dụng; Doanh nghiệp bảo hiểm; Công ty kinh doanh chứng khoán.
+ Các công ty kinh doanh chứng khoán và công ty đại chúng phải nộp Báo cáo tài chính cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.
– Các doanh nghiệp:
Phải gửi Báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
– Doanh nghiệp có đơn vị kế toán cấp trên:
Phải nộp Báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên.
– Đối với các doanh nghiệp phải kiểm toán Báo cáo tài chính:
Phải kiểm toán trước khi nộp Báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào Báo cáo tài chính khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên.
– Đối với các doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ:
Doanh nghiệp còn phải nộp Báo cáo tài chính cho các cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện quyền của chủ sở hữu theo Nghị định số 99/2012/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
– Các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao
Còn phải nộp Báo cáo tài chính năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán là bao nhiêu ngày?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như hạch toán thuế độc lập, đăng ký hóa đơn điện tử, chốt thuế chuyển quận, cá nhân tự quyết toán thuế tncn qua mạng, đóng mã số thuế cho doanh nghiệp, đăng ký mở tài khoản thuế điện tử cho doanh nghiệp, chốt thuế chuyển quận .… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Vì sao phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
- Xử lý sau khi quyết toán thuế như thế nào?
- Mẫu 02 quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 12 Nghị đinh số: 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau:
“Điều 12. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định;
b) Công khai báo cáo tài chính chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định.
BCTC dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. BCTC phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:
– Tài sản;
– Nợ phải trả;
– Vốn chủ sở hữu;
– Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;
– Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
– Các luồng tiền.
Ngoài các thông tin trên, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các BCTC tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày BCTC.
– Đối tượng lập BCTC năm:
Hệ thống BCTC năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. BCTC năm phải lập theo dạng đầy đủ.
– Đối tượng lập BCTC giữa niên độ (BCTC quý và BCTC bán niên) bao gồm:
+ Doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần chi phối, đơn vị có lợi ích công chúng phải lập BCTC giữa niên độ;
+ Các doanh nghiệp khác không thuộc đối tượng nêu trên được khuyến khích lập BCTC giữa niên độ (nhưng không bắt buộc).
BCTC giữa niên độ được lập dưới dạng đầy đủ hoặc tóm lược.