Người nước ngoài có phải nộp thuế thu nhập bằng tiền Việt Nam không? Người nước ngoài nộp thuế thu nhập cá nhân như thế nào? Bài viết “Người nước ngoài có phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi đang làm việc ở Việt Nam?” của Kế toán X giúp mọi người nắm rõ hơn các quy định về đóng thuế đối với người nước ngoài.
Căn cứ pháp lý
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung 2014:
“1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.”
Do đó, người nộp thuế là người cư trú, người không cư trú có thu nhập chịu thuế trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại Điều 3 của Luật này. Theo thông tin của bạn, bạn đã đi làm việc ở nước ngoài được 5 năm, nhưng bạn không cho biết số ngày bạn ở nước ngoài hoàn toàn trong 5 năm. Vì vậy, cần viện dẫn các quy định của pháp luật nêu trên. Để xác định xem bạn có phải nộp thuế thu nhập hay không.
Quy định pháp luật về đối tượng đóng thuế là người nước ngoài?
Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định:
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Khoản 2 Điều 22 Luật Cư trú 2006 quy định Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú: Ra nước ngoài để định cư.
Người Việt Nam sinh sống và làm việc ở nước ngoài không phải là đối tượng cư trú nếu ở Việt Nam dưới 183 ngày trong năm dương lịch hoặc bỏ hộ khẩu để định cư ở nước ngoài. Nếu bạn cư trú tại Việt Nam trên 183 ngày trong năm dương lịch hoặc chưa đăng ký thường trú tại nước đó, bạn là cá nhân cư trú và có thu nhập chịu thuế trong và ngoài Việt Nam thì bạn phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Do đó, trường hợp bạn đi làm việc ở nước ngoài nhưng đã ở lại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch và chưa làm thủ tục đăng ký thường trú thì vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Người nước ngoài có phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi đang làm việc ở Việt Nam?
Tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp người nước ngoài đáp ứng các điều kiện tại Khoản 2 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và có một khoản thu nhập chịu thuế nhất định thì phải nộp thuế theo quy định hiện hành tại Việt Nam.
Cách tính thuế TNCN với người nước ngoài
Cách tính thuế đối với người nước ngoài ký hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên thực hiện như đối với công dân Việt Nam ký hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên. Nói cách khác, trong trường hợp này thuế được tính theo phương pháp lũy tiến từng phần (thuế được tính theo thuế suất, mỗi bậc có một mức thuế suất khác nhau).
Căn cứ Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thuế suất x Thu nhập tính thuế
Trong đó:
(1) Thu nhập tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế thì được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập được miễn thuế
(2) Thuế suất theo lũy tiến từng phần
Thuế suất áp dụng đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên theo phương pháp lũy tiến từng phần gồm 07 bậc thuế khác nhau:
- Bậc 1: 5%.
- Bậc 2: 10%.
- Bậc 3: 15%.
- Bậc 4: 20%.
- Bậc 5: 25%.
- Bậc 6: 30%.
- Bậc 7: 35%.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Người nước ngoài có phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi đang làm việc ở Việt Nam?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký hóa đơn điện tử, cách phát hành hoá đơn điện tử, mẫu báo cáo tài chính năm, mẫu hóa đơn điện tử, công việc phải làm báo cáo thuế tháng, tra cứu thông báo phát hành hóa đơn điện tử, đóng mã số thuế doanh nghiệp, dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân, khôi phục mã số thuế doanh nghiệp bị khóa.… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Quy định về ủy quyền quyết toán thuế tncn năm 2022
- Quyết toán thuế tndn theo phương pháp trực tiếp như thế nào?
- Quyết toán thuế nhà thầu khi nào theo quy định năm 2022?
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 6 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định về quy đổi thu nhập chịu thuế ra Đồng Việt Nam như sau:
1.Thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập.
2.Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Đối tượng nộp thuế:
1. Đối tượng nộp thuế TNCN là cá nhân (CN) cư trú có thu nhập (TN) chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ VN và CN không cư trú có TN chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ VN;
2. CN cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: a) Có mặt tại VN từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại VN; b) Có nơi ở thường xuyên tại VN, bao gồm có nhà thuê để ở theo hợp đồng thuê có thời hạn hoặc có nơi ở đăng ký thường trú tại VN;
3. CN không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này” (Điều 2).
Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN
Căn cứ Điều 6 Nghị định 114/2016/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí như sau:
1. Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi:
a) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước: 400.000 đồng/trường hợp.
b) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 9.000.000 đồng/trường hợp.
c) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 4.500.000 đồng/trường hợp.
d) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi: 4.500.000 đồng/trường hợp.
đ) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: 150 đô la Mỹ/trường hợp. Mức lệ phí này được quy đổi ra đồng tiền của nước sở tại theo tỷ giá bán ra của đồng đô la Mỹ do ngân hàng nơi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó mở tài Khoản công bố.
2. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài như sau:
a) Lệ phí cấp giấy phép lần đầu: 65.000.000 đồng/giấy phép;
b) Lệ phí cấp gia hạn giấy phép: 35.000.000 đồng/giấy phép.