Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc báo cáo tài chính năm gồm những gì?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Báo cáo tài chính năm là một công việc mà các Doanh Nghiệp phải thực hiện theo định kỳ hằng năm. Tuy nhiên do hạn chế về hiểu biết pháp luật nên không phải doanh nghiệp nào cũng nắm rõ về các vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính năm. Vậy theo quy định của pháp luật thì báo cáo tài chính năm là gì? Báo cáo tài chính năm gồm những gì? Thời hạn để các Doanh nghiệp tiến hành thực hiện báo cáo tài chính năm được quy định như thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc báo cáo tài chính năm gồm những gì?. Kế toán X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Luật Kế Toán 2015
Báo cáo tài chính là gì?
THeo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Kế toán 2015 thì báo cáo tài chính được hiểu như sau:
– Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Quy định về báo cáo tài chính năm tại Doanh nghiệp như thế nào?
Theo quy định tại Điều 29 Luật Kế toán 2015 thì báo cáo tài chính của đơn vị kế toán hay còn được gọi là báo cáo tài chính tại Doanh nghiệp được quy định như sau:
– Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị kế toán. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính;
- Báo cáo kết quả hoạt động;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Thuyết minh báo cáo tài chính;
- Báo cáo khác theo quy định của pháp luật.
– Việc lập báo cáo tài chính của đơn vị kế toán được thực hiện như sau:
- Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm; trường hợp pháp luật có quy định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập theo kỳ kế toán đó;
- Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị kế toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên;
- Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán; trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do;
- Báo cáo tài chính phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.
– Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật.
– Bộ Tài chính quy định chi tiết về báo cáo tài chính cho từng lĩnh vực hoạt động; trách nhiệm, đối tượng, kỳ lập, phương pháp lập, thời hạn nộp, nơi nhận báo cáo và công khai báo cáo tài chính.
Như vậy theo quy định trên ta biết được báo cáo tài chính năm phải được được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật.
Báo cáo tài chính năm gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 31 Luật Kế toán 2015 thì nội dung công khai báo cáo tài chính được quy định như sau:
– Đơn vị kế toán sử dụng ngân sách nhà nước công khai thông tin thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
– Đơn vị kế toán không sử dụng ngân sách nhà nước công khai quyết toán thu, chi tài chính năm.
– Đơn vị kế toán sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân công khai mục đích huy động và sử dụng các khoản đóng góp, đối tượng đóng góp, mức huy động, kết quả sử dụng và quyết toán thu, chi từng khoản đóng góp.
– Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh công khai các nội dung sau đây:
- Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
- Kết quả hoạt động kinh doanh;
- Trích lập và sử dụng các quỹ;
- Thu nhập của người lao động;
- Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
– Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán mà pháp luật quy định phải kiểm toán khi công khai phải kèm theo báo cáo kiểm toán của tổ chức kiểm toán.
Một báo cáo tài chính năm gồm
– Các tờ khai quyết toán thuế:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập của công ty/doanh nghiệp.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập của cá nhân.
– Báo cáo tài chính:
- Bảng cân đối kế toán (dựa theo mẫu số B01-DN).
- Bảng kết quả hoạt động kinh doanh (dựa theo mẫu số B02-DN).
- Bảng lưu chuyển tiền tệ (dựa theo mẫu số B03-DN).
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính (dựa theo mẫu số B09-DN).
Hình thức công khai báo cáo tài chính được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 32 Luật Kế toán 2015 thì hình thức công khai báo cáo tài chính được quy định như sau:
– Việc công khai báo cáo tài chính được thực hiện theo một hoặc một số hình thức sau đây:
- Phát hành ấn phẩm;
- Thông báo bằng văn bản;
- Niêm yết;
- Đăng tải trên trang thông tin điện tử;
- Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
– Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính của đơn vị kế toán sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
– Đơn vị kế toán không sử dụng ngân sách nhà nước, đơn vị kế toán có sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo tài chính.
– Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Trường hợp pháp luật về chứng khoán, tín dụng, bảo hiểm có quy định cụ thể về hình thức, thời hạn công khai báo cáo tài chính khác với quy định của Luật này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về lĩnh vực đó.
Quy định về kiểm toán báo cáo tài chính như thế nào?
Theo quy định tạ Điều 33 Luật Kế toán 2015 thì thì kiểm toán báo cáo tài chính được quy định như sau:
– Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán mà pháp luật quy định phải kiểm toán thì phải được kiểm toán trước khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trước khi công khai.
– Đơn vị kế toán khi được kiểm toán phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kiểm toán.
– Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán đã được kiểm toán khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có báo cáo kiểm toán kèm theo.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Báo cáo tài chính năm gồm những gì?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như báo cáo tài chính năm trước bị sai, mẫu báo cáo tài chính năm 2022, hạch toán thuế phụ thuộc; công việc phải làm báo cáo thuế tháng, dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân, khôi phục mã số thuế doanh nghiệp bị khóa, .… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Quyết toán thuế tncn online có phải nộp bản cứng không?
- Hướng dẫn gửi hồ sơ quyết toán thuế tncn qua bưu điện năm 2022
- Làm quyết toán thuế TNCN ở đâu theo quy định năm 2022?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 102 Thông tư 200/2014/TT-BTC, khi lập BCTC các nguyên tắc phải tuân thủ các yêu cầu sau:
– Nguyên tắc hoạt động liên tục.
– Nguyên tắc cơ sở dồn tích.
– Nguyên tắc nhất quán.
– Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp.
– Nguyên tắc bù trừ.
– Nguyên tắc có thể so sánh.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 “trình bày báo cáo tài chính”, khi lập BCTC cần tuân thủ những yêu cầu sau đây:
-Trình bày BCTC phải chính xác, trung thực, hợp lý tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
-BCTC phải phản ánh đúng bản chất kinh tế hơn là hình thức hợp pháp.
-Trình bày BCTC một cách khách quan và không thiên vị.
-BCTC phải tuân thủ nguyên tắc thận trọng.
-BCTC phải trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Báo cáo tài chính ănm được bảo quản là lưu trữ trong thời gian bao nhiêu là câu hỏi thắc mắc của nhiều kế toán viên. Theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 41 Luật Kế Toán 2015 thì ít nhất là 10 năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, sổ kế toán và báo cáo tài chính năm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;