Việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân online đã không còn xa lạ gì với nhiều người. Việc tiến hành quyết toán thuế thu nhập online giúp cho người dân tiết kiệm được rất nhiều thời gian và chi phí đi lại; dễ dàng cho nhà nước trong việc kiểm soát việc quyết toán thuế. Nhưng câu hỏi đặt ra là quyết toán thuế tncn online có phải nộp bản cứng không? Hãy cùng Kế toán X tìm hiểu về quy định này.
Căn cứ pháp lý
- Luật Quản lý thuế năm 2019
Cá nhân phải khai quyết toán thuế TNCN bắt buộc trong trường hợp nào?
Căn cứ Khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định:
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau:
– Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
– Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Cá nhân sẽ chỉ bắt buộc khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã tạm nộp (phải nộp thêm).
Quyết toán thuế tncn online có phải nộp bản cứng không?
Theo quy định tại Điều 8, Luật Quản lý thuế năm 2019 về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế như sau:
“Điều 8. Giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
1. Người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật này và pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Người nộp thuế đã thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế thì không phải thực hiện phương thức giao dịch khác.”
Như vậy, khi người nộp thuế có đủ điều kiện để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế thì phải thực hiện giao dịch điện tử (hay thường được gọi là giao dịch online) với cơ quan quản lý thuế.
Căn cứ Điều 4 Thông tư 19/2021/TT-BTC, điều kiện để người nộp thuế giao dịch thuế điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế:
– Có khả năng truy cập và sử dụng mạng internet;
– Có địa chỉ thư điện tử, có chữ ký số hoặc có số điện thoại di động được một công ty viễn thông ở Việt Nam cấp (đối với cá nhân chưa được cấp chứng thư số) đã đăng ký sử dụng để giao dịch với cơ quan thuế;
– Đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
– Trường hợp nộp thuế điện tử thì phải đồng thời đăng ký sử dụng dịch vụ nộp thuế với ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi mở tài khoản.
Như vậy, nếu anh/chị đáp ứng đủ điều kiện bên trên và đã hoàn thành quyết toán thuế điện tử tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại Thông tư 19/2021/TT-BTC thì không phải thực hiện các phương thức giao dịch khác, tức là anh/chị không cần thực hiện việc nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan quản lý thuế nữa.
Tuy nhiên, nếu trong trường hợp anh/chị chưa đăng ký tài khoản giao dịch thuế và sử dụng các ứng dụng hỗ trợ kê khai của cơ quan thuế để khai và nộp hồ sơ quyết toán qua đường điện tử thì phải kèm theo hồ sơ giấy gửi đến cơ quan thuế (có thể gửi qua đường bưu điện).
Có phải quyết toán Thuế TNCN thay cho nhân viên đã nghỉ việc?
Theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC thì cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không phải thực hiện khai quyết toán thuế:
- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc trường hợp phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay khi cá nhân đó trên thực tế phải đang làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế.
Đồng nghĩa, trường hợp cá nhân không còn làm việc cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thì không được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho mình.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Quyết toán thuế tncn online có phải nộp bản cứng không?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký hóa đơn điện tử, cách phát hành hoá đơn điện tử, mẫu báo cáo tài chính năm, công việc phải làm báo cáo thuế tháng, tra cứu thông báo phát hành hóa đơn điện tử, mẫu công văn xin chốt thuế chuyển quận .… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân như sau:
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.
Căn cứ quy định tại Tiết d.1 Điểm d Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì:
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, theo quy định này, trong năm dù doanh nghiệp có phát sinh khấu trừ hay không khấu trừ thuế TNCN đối với người lao động hay không thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ khai quyết toán thuế TNCN của năm miễn là có phát sinh hoạt động chi trả thu nhập.
Chỉ trong trường hợp doanh nghiệp không phát sinh trả thu nhập (tức là không chi trả lương cho người lao động) thì mới không phải khai quyết toán thuế TNCN.
Căn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 11 Thông tư này quy định về tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 20%