Xin chào Kế toán X, tôi hiện đang là chủ cơ sở vận hành kinh doanh, sản xuất tiền vàng mã trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh, các đơn hàng của tôi đều được bao mối xuất khẩu sang Trung Quốc vì tôi có nguồn khách hàng bên đó. Kế toán X cho tôi hỏi tôi sản xuất vàng mã xuất đi Trung Quốc có đóng thuế TTĐB không? Nhờ quý công ty tư vấn, chân thành cảm ơn.
Chào anh/chị, cảm ơn anh/chị đã liên hệ với Kế toán X! Sau đây, chúng tôi sẽ phân tích những vấn đề về việc xuất khẩu vàng mã và quy định pháp luật chi tiết để trả lời cho câu hỏi: Sản xuất vàng mã xuất đi Trung Quốc có đóng thuế TTĐB hay không?
Căn cứ pháp lý:
- Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008
- Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016
Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là loại thuế gián thu chỉ áp dụng với một số loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt do Nhà nước quy định theo từng giai đoạn với mức thuế suất cao. Điều này có nghĩa là loại thuế này được điều tiết thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ. Tùy vào điều kiện phát triển kinh tế – xã hội và từng giai đoạn phát triển của mỗi nước mà đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là khác nhau. Điều này nhằm mục đích điều hướng sản xuất và tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ đó cũng như điều tiết kinh tế và xu hướng tiêu dùng của người dân.
Sản xuất vàng mã xuất đi Trung Quốc có đóng thuế TTĐB không?
Căn cứ theo quy định ở khoản 1 Điều 2 và khoản 2 Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 quy định về Đối tượng chịu thuế, thì vàng mã thuộc đối tượng hàng hóa chịu suất thuế tiêu thụ đặc biệt:
” Điều 2. Đối tượng chịu thuế
1. Hàng hóa:
a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
b) Rượu;
c) Bia;
d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
e) Tàu bay, du thuyền;
g)Xăng các loại;
h) Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
i) Bài lá;
k) Vàng mã, hàng mã.”
“Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
2. Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
a) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ;
b) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật.”
Từ những căn cứ pháp lý trên thì vàng mã thuộc đối tượng chịu thuế của thuế TTĐB.
Ngoài ra, mặt hàng vàng mã này còn được kinh doanh, xuất khẩu hàng hóa qua cửa khẩu, ra khỏi biên giới Việt Nam nên đồng thời cũng thuộc đối tượng chịu thuế của thuế xuất nhập khẩu theo khoản 1 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 vì vậy mà chủ doanh nghiệp trên ngoài nghĩa vụ đối với thuế TTĐB còn có nghĩa vụ khai nộp thêm thuế xuất khẩu theo khoản 1 Điều 3 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016.
” Điều 2. Đối tượng chịu thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
” Điều 3. Người nộp thuế
1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.”
Người có trách nhiệm nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là ai
Theo căn cứ tại Điều 4 quy định ở Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 về Người nộp thuế giải thích cụ thể như sau:
“Điều 4. Người nộp thuế
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.”
Như vậy có thể nhận định chủ doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh vàng mã nói trên là người nộp thuế của thuế tiêu thụ đặc biệt.
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Theo Điều 5, Điều 6 quy định về căn cứ và phương pháp tính thuế như sau:
“Điều 5. căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.”
“Điều 6. Giá tính thuế
1. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế bảo vệ môi trường và chưa có thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.
Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ phần trăm (%) so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra theo quy định của Chính phủ;”
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Sản xuất vàng mã để xuất sang Trung Quốc có phải đóng thuế tiêu thụ đặc biệt không?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như hạch toán thuế độc lập, đăng ký hóa đơn điện tử, Công việc phải làm báo cáo thuế tháng, quý, cá nhân tự quyết toán thuế tncn qua mạng, đăng ký mã thuế số cho công ty, đăng ký mở tài khoản thuế điện tử cho doanh nghiệp, chốt thuế chuyển quận .… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022
- Quy định của pháp luật về thuế nhà thầu năm 2022
- Có phải quyết toán thuế TNCN từ trúng thưởng không?
Câu hỏi thường gặp
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một trong những công cụ giúp Nhà nước thực hiện các chính sách quản lý đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh và nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ nhằm góp phần vào việc thúc đẩy sản xuất, kinh doanh đối với một số hàng hóa và dịch vụ nhất định
Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế Tiêu thụ đặc biệt x Thuế suất thuế Tiêu thụ đặc biệt
Các loại giấy tờ do GACC yêu cầu gồm:
Để đăng ký xuất khẩu thực phẩm sang Trung Quốc cần phải trải qua nhiều bước bao gồm việc chuẩn bị hồ sơ thủ tục và đăng ký. Cụ thể như sau:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Bản cam kết của doanh nghiệp.
Sơ đồ sản xuất.
Những loại giấy tờ trên yêu cầu phải được ký tên, đóng dấu theo quy định và có đi kèm bản sao.
Các loại giấy tờ do Cục Bảo Vệ Thực Vật yêu cầu gồm:
Một trong các loại giấy chứng nhận như: Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; bản cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn; giấy chứng nhận thực hành sản xuất tốt; giấy chứng nhận hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn; giấy chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm; giấy chứng nhận tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế; giấy chứng nhận tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm; giấy chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm hay các loại giấy chứng nhận khác tương đương.
Bản thuyết minh đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm của doanh nghiệp.
Bản xác nhận kiểm dịch thực vật của Cơ quan kiểm dịch thực vật cấp tỉnh, thành phố theo thẩm quyền quản lý quy định tại Thông tư 35/2015/TTBNNPTNT quy định về kiểm dịch thực vật nội địa.