Trước đây, việc đăng ký thuế lần đầu tiên phải được thực hiện với cơ quan quản lý thuế trực tiếp, nhưng hiện nay các công ty chỉ cần cung cấp trong tờ khai đăng ký kinh doanh tại Phòng thuế đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư và Đầu tư. Vậy phải đăng ký thuế lần đầu trong thời gian bao lâu khi đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh? Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ giải đáp về thời gian đăng ký thuế lần đầu. Mời bạn đọc quan tâm tham khảo nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
- Luật Quản lý thuế 2019
Những đối tượng phải thực hiện đăng ký thuế?
Những đối tượng thực hiện đăng ký thuế 2021 được qui định tại Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản hướng dẫn liên quan, sau đây Kế toán GTax sẽ chia sẻ để bạn đọc tiện theo dõi như sau:
Thực hiện đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế
Bao gồm:
- Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN (trừ cá nhân kinh doanh).
- Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế TNCN.
- Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (Tổ chức khác).
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế GTGT ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao; Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương trình, dự án ODA không hoàn lại.
- Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam (Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài).
- Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (Nhà cung cấp ở nước ngoài).
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định (trừ cơ quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế TNCN); Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài (Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay). Tổ chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế TNCN sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế TNCN khấu trừ, nộp thay.
- Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ – Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí.
- Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh).
- Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp (ĐKDN) qua cơ quan đăng ký kinh doanh (ĐKKD) theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
- Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, xã hội, xã hội-nghề nghiệp hoạt động kinh doanh nhưng không phải ĐKDN qua cơ quan ĐKKD; tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu; văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định của Bộ Luật Dân sự.
- Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu
- Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Phải đăng ký thuế lần đầu trong thời gian bao lâu khi đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh?
Căn cứ Khoản 2 Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn đăng ký thuế lần đầu như sau:
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:
a) Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;
b) Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;
d) Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;
đ) Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;
e) Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;
g) Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.
Như vậy, gia đình bạn đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì phải đăng ký trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Hộ kinh doanh sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế trong thời gian bao lâu sau khi nộp hồ sơ?
Căn cứ Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019 quy định cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế như sau:
1. Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định. Thông tin của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm:
a) Tên người nộp thuế;
b) Mã số thuế;
c) Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh; thông tin của giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh;
d) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Cơ quan thuế thông báo mã số thuế cho người nộp thuế thay giấy chứng nhận đăng ký thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đăng ký thuế thay cho cá nhân và người phụ thuộc của cá nhân;
b) Cá nhân thực hiện đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế;
c) Tổ chức, cá nhân đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay;
d) Cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc.
3. Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của người nộp thuế theo quy định.
Theo đó, gia đình bạn nộp đủ hồ sơ đăng ký thuế theo quy định sẽ được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc.
Lệ phí môn bài
Sau khi làm xong hồ sơ khai báo thuế ban đầu. Doanh nghiệp tiếp tục thực hiện tờ khai thuế môn bài để nộp cho cơ quan thuế khi nộp hồ sơ khai báo thuế ban đầu.
Mức thuế môn bài tương ứng với mức vốn đăng ký kinh doanh
Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư | Mức thuế môn bài cả năm | Bậc |
Trên 10 tỷ đồng | 3.000.000 đồng/năm | Bậc 1 |
Từ 10 tỷ đồng trở xuống | 2.000.000 đồng/năm | Bậc 2 |
Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác | 1.000.000 đồng/năm |
Doanh nghiệp, Đơn vị phụ thuộc mới thành lập, được cấp mã số doanh nghiệp, mã số thuế trong thời gian của 06 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm;
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Phải đăng ký thuế lần đầu trong thời gian bao lâu khi đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về đăng ký thuế lần đầu. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất,thành lập công ty; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X: 0833 102 102.
Câu hỏi thường gặp
Khi có sự thay đổi thông tin đăng ký thuế thì doanh nghiệp tiến hành thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở KH-ĐT nơi doanh nghiệp đặt trụ sở; chứ không thực hiện thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Phòng Đăng ký kinh doanh sau khi nhận thông báo sẽ nhập dữ liệu vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và chuyển thông tin sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế.
Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở của mình mà dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, như:
Doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
Doanh nghiệp do Chi cục Thuế quản lý thay đổi địa chỉ trụ sở trong cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhưng khác quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.
Theo Khoản 1 Điều 30 Luật quản lý thuế 2019 quy định đối tượng đăng ký thuế như sau:
a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Theo Điều 32 Luật quản lý thuế 2019 quy định như sau:
Đối với người đăng ký thuế cùng với đăng ký DN, HTX, kinh doanh
Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế là địa điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế
Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó có trụ sở;
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân đó;
Hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.