Tôi là chủ hộ kinh doanh, theo tôi tìm hiểu thì từ 01/01/2022, hộ kinh doanh áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 88/2021/TT-BTC. Hộ kinh doanh trên địa bàn TP.HCM triển khai sử dụng hoá đơn điện tử, kê khai đầu vào, đầu ra. Tôi không biết lập hóa đơn và kê khai theo quý / tháng như thế nào? Mong được hướng dẫn đơn vị lập hoá đơn và kê khai theo quý/tháng đối với nộp thuế theo phương pháp khoán?
Chào bạn, để giải giải đáp mọi thắc mắc của bạn, Ke toan X xin giải đáp mọi thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 39/2014/TT-BTC
- Thông tư 78/2021/TT-BTC
- Nghị định 123/2020/NĐ-CP
- Luật Quản lý thuế 2019
- Thông tư 40/2021/TT-BTC
Hoá đơn là gì?
Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật (theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-BTC).
- Khi lập hóa đơn phải có các nội dung sau:
+ Tên loại hóa đơn;
+ Ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn;
+ Tên liên hóa đơn;
+ Số thứ tự hóa đơn;
+ Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
+ Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
+ Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ;
+ Người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn;
+ Tên tổ chức nhận in hóa đơn.
Thời điểm lập hoá đơn
Căn cứ theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định về thời điểm lập hoá đơn:
Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá) và phải ghi đầy đủ nội dung trên hóa đơn theo quy định, hóa đơn điện tử phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế.
Thời điểm kê khai hoá đơn
- Trước đây, theo quy định cũ tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC, hóa đơn thuế GTGT đầu vào sẽ có thời hạn kê khai trong 6 tháng. Tuy nhiên, khi áp dụng theo quy định mới tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính từ ngày 01/01/2014, thời hạn để kê khai hóa đơn đầu vào đã có sự thay đổi.
Cụ thể: Khoản 8, Điều 14, Thông tư Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
+ Người nộp thuế xác định thuế HYHY đầu vào phát sinh ở kỳ nào thì sẽ kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt hàng hóa, dịch vụ đã xuất sử dụng hay chưa.
+ Trong trường hợp các đơn vị kinh doanh phát hiện hóa đơn đầu vào khi kê khai hoặc khấu trừ có sai sót thì được phép kê khai, khấu trừ bổ sung tại kỳ tính thuế. Tuy nhiên, cần lưu ý, công việc này phải hoàn thành trước khi Cơ quan thuế có thẩm quyền tiến hành thanh, kiểm tra tại doanh nghiệp. +Như vậy có nghĩa là, theo quy định mới, hóa đơn đầu vào của các doanh nghiệp sẽ không bị giới hạn thời gian kê khai trong vòng 6 tháng như trước kia nữa. Thay vào đó, người nộp thuế có thể thực hiện kê khai bổ sung tại bất cứ thời điểm nào khi phát hiện có sai sót để được khấu trừ thuế.
Tuy nhiên, nếu kê khai, bổ sung sau thời điểm Cơ quan thuế thanh, kiểm tra thì doanh nghiệp sẽ không được khấu trừ, hoàn thuế.
Lập hóa đơn và kê khai theo quý / tháng như thế nào?
- Từ năm 2022 theo quy định mới của Luật Quản lý thuế 2019 thì hộ kinh doanh có thể lựa chọn nộp thuế theo phương pháp khoán như trước đây hoặc nộp thuế theo phương pháp kê khai (đối với hộ đáp ứng điều kiện là quy mô lớn thì bắt buộc phải nộp thuế theo phương pháp kê khai). Hộ kinh doanh áp dụng phương pháp khoán thì thực hiện như sau:
Về đối tượng nộp thuế theo phương pháp khoán
1. Cơ quan thuế xác định số tiền thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế (sau đây gọi là mức thuế khoán) đối với trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Căn cứ Khoản 1 Điều 6 quy định về tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Căn cứ quy định nêu trên thì hộ kinh doanh trong mọi lĩnh vực ngành nghề nếu quy mô nhỏ thì áp dụng phương pháp thuế khoán, nếu quy mô lớn theo quy định nêu trên thì phải áp dụng phương pháp kê khai.
Về xác định doanh thu và mức thuế khoán
7. “Phương pháp khoán” là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.
Tại Mục 1, Phụ lục I danh ngành nghề tính thuế GTGT, TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn mức thuế đối với hoạt động bán buôn, bán lẻ hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng) là 1% đối với thuế GTGT và 0,5% đối với thuế TNCN.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên thì đối với hộ khoán, cơ quan thuế xác định doanh thu và mức thuế khoán trên cơ sở tờ khai của hộ kinh doanh, cơ sở dữ liệu của ngành thuế, ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã/phường/thị trấn, tình hình phát triển kinh tế chung của địa bàn. Hộ kinh doanh sẽ nộp thuế khoán theo thông báo của cơ quan thuế từ đầu năm. Nếu trong năm có thay đổi về hoạt động sản xuất kinh doanh (tăng/giảm quy mô, ngừng, tạm ngừng kinh doanh) thì cơ quan thuế sẽ thực hiện điều chỉnh doanh thu và mức thuế khoán theo thực tế. Đối với hoạt động bán lẻ hàng hóa (tạp hóa) ngoài thuế GTGT, TNCN, hộ kinh doanh còn phải nộp lệ phí môn bài một lần từ đầu năm theo mức quy định tại Khoản 2 Điều 4:
a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;
c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.
Chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hộ khoán
- Tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán như sau:
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (Hộ khoán) không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh. Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
- Tại điểm a.1 Khoản 2 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2022) quy định về áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
2. Quy định về cấp và kê khai xác định nghĩa vụ thuế khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh như sau:
a) Loại hóa đơn cấp theo từng lần phát sinh
a.1) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng trong các trường hợp:
+ Hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng;
+ Tổ chức không kinh doanh nhưng có phát sinh giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
+ Doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua;
+ Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thuộc các trường hợp sau:
+ Ngừng hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua;
+ Tạm ngừng hoạt động kinh doanh cần có hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan thuế thông báo tạm ngừng kinh doanh;
+ Bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn.
Có thể bạn quan tâm
- Hướng dẫn kê khai báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn năm 2022
- Trách nhiệm trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết năm 2022
- Hướng dẫn kê khai thuế môn bài online năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “ Ký chứng từ kế toán bằng chữ ký khắc sẵn được không? ”. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về hoá đơn. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất,thành lập công ty; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; cá nhân tự quyết toán thuế tncn qua mạng..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.