Hiện nay, có số trường hợp bị trộm mã số thuế cá nhân. Nhiều người khi phát hiện ra mã số thuế cá nhân của mình bị trộm thì không biết xủa lý thế nào. Bài viết dưới đây của Kế toán X sẽ hướng dẫn cho bạn đọc bị đăng ký trộm mã số thuế cá nhân thì xử lý như thế nào?
Mã số thuế cá nhân được hiểu như thế nào?
Pháp luật hiện hành chưa đưa ra định nghĩa cụ thể về thuật ngữ “mã số thuế cá nhân”. Thay vào đó, pháp luật đưa ra định nghĩa về mã số thuế tại Điều 3.5 Luật Quản lý thuế 2019 như sau “mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế”. Như vậy, về tổng quan, mã số thuế cá nhân được hiểu là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.
Mục đích của việc Nhà nước quy định mỗi cá nhân phải có mã số thuế là nhằm giảm thiểu thời gian và tăng tính hiệu quả trong quản lý thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế. Đồng thời, thông qua mã số thuế thu nhập cá nhân, cá nhân có thể dễ dàng kê khai các khoản thu nhập trong quá trình lao động, làm việc tại Việt Nam
Về nguyên tắc, mã số thuế cá nhân là duy nhất, hay nói cách khác, không có hai cá nhân nào có chung một mã số thuế. Đồng nghĩa với việc, sẽ không có tình trạng bị trùng mã số thuế cá nhân. Tuy nhiên, đôi khi tình trạng này vẫn diễn ra do nhiều nguyên nhân khác. Sau đây, người viết xin phân tích kỹ hơn nguyên nhân và cách xử lý khi bị trùng mã số thuế cá nhân giữa các người nộp thuế.
Các trường hợp trùng mã số thuế cá nhân
Trường hợp 1: Trùng số chứng minh nhân dân.
Căn cứ theo pháp lý để cơ quan thuế xác định tính duy nhất của một cá nhân chính là số chứng minh nhân dân (CMND) do cơ quan Công an cấp. Về nguyên tắc số CMND do cơ quan Công an cấp là mã số duy nhất đối với từng cá nhân. Tuy vậy trong thực tế nhiều trường hợp trùng số CMND giữa 2 cá nhân ở hai địa phương khác nhau. Theo nguyên tắc xử lý cấp mã số thuế thu nhập cá nhân hiện tại không cho phép cấp mã số thuế cho trường hợp trùng CMND.
Trường hợp 2: Số chứng minh nhân dân của cá nhân đó bị khai báo trộm.
Cá nhân đó chưa đăng ký nhưng số chứng minh đã có trên hệ thống hoặc cá nhân làm việc tại công ty này nhưng mã số thuế cá nhân của họ được sử dụng cả cho công ty khác mà họ hoàn toàn không biết.
Mục đích của việc trộm mã số thuế
Là để các doanh nghiệp làm làm khống bảng lương. Nhằm đẩy chi phí lên, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Để né hoặc giảm khoản thuế thu nhập DN. Một số đơn vị đã sử dụng “thủ thuật” tăng số nhân viên từ 10 người lên 15 hoặc 20 người. Nhằm nâng chi phí, giảm lãi hoặc thậm chí biến hóa con số lợi nhuận thành âm. Các doanh nghiệp thường hợp pháp hóa số nhân viên này. Bằng tận dụng một số hồ sơ xin việc, tự tạo hợp đồng lao động rồi tự ký vào bảng lương. Đây là cách hiện rất nhiều doanh nghiệp đang dùng để trốn thuế. Việc giả mạo hồ sơ không khó. Chủ yếu là sử dụng tên của người lao động, còn bảng lương và chữ ký doanh nghiệp thường “tự biên tự diễn”.
Bị đăng ký trộm mã số thuế cá nhân thì xử lý như thế nào?
Khi gặp tình trạng bị trùng mã số thuế cá nhân, người nộp thuế cần báo ngay cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn hoặc cơ quan thuế có cá nhân đang bị báo trùng số CMND. Cụ thể hơn, trình tự xử lý khi bị trùng mã số thuế cá nhân được diễn ra như sau:
Bước 1: Gửi yêu cầu xác minh CMND tới cơ quan Thuế
Cơ quan Thuế có cá nhân đang bị báo trùng số CMND (sau đây gọi tắt là cơ quan thuế A) gửi phiếu yêu cầu xác minh số CMND tới cơ quan Thuế có người nộp thuế cùng số CMND đã được cấp mã số thuế (gọi tắt là cơ quan Thuế B).
Hồ sơ đề nghị xác minh bao gồm:
- Phiếu yêu cầu xác minh số CMND.
- Bản sao (phô tô) CMND của người nộp thuế (NNT) đang xin cấp mã số thuế tại cơ quan Thuế A.
Bước 2: Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra lại số chứng minh nhân dân của người nộp thuế
Cơ quan Thuế B nhận được hồ sơ đề nghị xác minh, của cơ quan thuế A, thực hiện kiểm tra lại số CMND của người nộp thuế bị báo trùng trên hồ sơ gốc của người nộp thuế lưu tại cơ quan Thuế.
Trường hợp người nộp thuế đăng ký mã số thuế qua hệ thống đăng ký thuế thuế thu nhập cá nhân Online, cơ quan thuế B liên hệ với doanh nghiệp chủ quản của người nộp thuế yêu cầu cung cấp bản sao CMND của người nộp thuế đã được cấp mã số thuế. Kết quả xác minh sẽ có thể xảy ra 2 tình huống như sau:
- Tình huống 1: Số CMND của người nộp thuế đã được cấp mã số thuế tại cơ quan Thuế B trên hồ sơ gốc không trùng với số CMND đã nhập trong ứng dụng đăng ký thuế (lỗi do người nộp thuế kê khai sai hoặc do cơ quan Thuế B nhập sai), cơ quan Thuế B thực hiện thay đổi lại thông tin của người nộp thuế đã được cấp mã trên hệ thống đăng ký thuế. Sau khi thay đổi thông tin số CMND của người nộp thuế đã được cấp mã thành công, cơ quan Thuế B thông báo cho cơ quan thuế A được biết.
- Tình huống 2: Số CMND trên hồ sơ gốc trùng với số CMND cần xác minh, cơ quan Thuế B lập hồ sơ trả lời xác minh gửi cơ quan Thuế A.
Trong cả 2 tình huống trên, thông tin phản hồi từ cơ quan Thuế B cho cơ quan Thuế A bao gồm:
- Phiếu trả lời yêu cầu xác minh số CMND.
- Bản sao CMND của người nộp thuế đã được cấp mã số thuế tại cơ quan Thuế B.
Bước 3: Căn cứ vào kết quả trả lời của cơ quan Thuế B, cơ quan Thuế A thực hiện các quy trình sau
- Trường hợp 1: Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế B về việc cơ quan thuế B đã điều chỉnh thông tin số CMND của người nộp thuế đã được cấp mã số thuế tại cơ quan thuế B, cơ quan thuế A chỉ việc gửi lại thông tin của người nộp thuế về Tổng cục để cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo đúng quy trình đăng ký thuế.
- Trường hợp 2: người nộp thuế đã được cấp mã tại cơ quan Thuế B và người nộp thuế đang xin cấp mã số thuế tại cơ quan Thuế A được xác định là cùng một cá nhân, cơ quan Thuế A thực hiện thủ tục thay thế mã số thuế cho người nộp thuế (thay lại đúng mã số thuế mà cơ quan Thuế B đã cấp trước đây cho người nộp thuế).
- Trường hợp 3: người nộp thuế đã được cấp mã tại cơ quan Thuế A và người nộp thuế xin cấp mã tại cơ quan Thuế B là hai cá nhân khác nhau nhưng có cùng một số CMND, cơ quan Thuế A vận động, giải thích cho người nộp thuế nên đi đổi lại CNMD mới để đảm bảo quyền lợi cá nhân của người nộp thuế trong đời sống xã hội.
Đồng thời, cơ quan Thuế A lưu kèm hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế bản sao CMND của người nộp thuế trùng CMND mà cơ quan Thuế B đã cấp mã số thuế trước (do cơ quan thuế B gửi), phục vụ việc tra cứu hồ sơ sau này.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Bị đăng ký trộm mã số thuế cá nhân thì xử lý như thế nào?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký mã số thuế cá nhân, đăng ký phát hành hóa đơn điện tử lần đầu, cách phát hành hoá đơn điện tử, các bước khôi phục mã số thuế cá nhân bị khoá, quyết toán thuế; hồ sơ phát hành hóa đơn điện tử ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Câu hỏi thường gặp
Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; do Chính phủ ban hành ngày 19 tháng 10 năm 2020; đã quy định về các hành vi trốn thuế sẽ bị xử phạt hành chính và mức xử phạt đối với hành vi đó.
Việc xử phạt hành chính đối với hành vi trốn thuế gồm hình thức phạt tiền; và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như:
– Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước; đối với các hành vi vi phạm nêu trên.
Trường hợp hành vi trốn thuế nêu trên đã quá thời hiệu xử phạt; thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế; nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp; tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước; theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này.
– Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế; (nếu có) đối với hành vi vi phạm nêu trên.
Những trường hợp đủ yếu tố cấu thành tội trốn thuế; thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự.
Người nào thực 01 trong 09 hành vi trốn thuế theo quy định; với số tiền trốn thuế từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 100.000.000 triệu; mà đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế, chưa được xóa án tích vẫn tiếp tục vi phạm; thì sẽ bị phạt tiền ít nhất 100.000.000 đồng và bị phạt tù ít nhất 03 tháng tù, tùy từng mức độ vi phạm;
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
+,Có tổ chức;
+, Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
+, Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+, Phạm tội 02 lần trở lên;
+, Tái phạm nguy hiểm.
– Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên; thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
Ngoài ra các pháp nhân thương mại phạm tội trốn thuế cũng sẽ bị xử phạt; theo quy định tại khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ Luật Hình sự 2015.
Cá nhân chỉ có duy nhất 01 mã số thuế sử dụng trong suốt cuộc đời. Trường hợp cá nhân có 2 mã số thuế thì phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế thu nhập cá nhân được cấp sau và chỉ sử dụng mã số thuế được cấp đầu tiên để thực hiện kê khai nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh.