Là một doanh nghiệp hoạt động nhiều năm, mới thành lập hay những người có dự định thành lập doanh nghiệp cần lưu ý các quy định về thuế để tránh trường hợp vi phạm nghĩa vụ thuế gây tổn thất uy tin, tài sản doanh nghiệp. Trong đó có thuế thu nhập doanh nghiệp. Vậy đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định mới năm 2022 ra sao? Mong được tư vấn.
Để giải đáp thắc mắc trên mời bạn hãy cùng Kế toán X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 218/2013/NĐ-CP
- Thông tư 78 / 2014 / TT-BTC,
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
Đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay gồm?
Đối tượng chịu thuế của thuế thu nhập doanh nghiệp hay còn được gọi là thu nhập chịu thuế theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 thì Thu nhập chịu thuế bao gồm những loại thu nhập sau đây của doanh nghiệp:
“Điều 3. Thu nhập chịu thuế
1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.
2.[3] Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.”
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
Mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp năm 2021 là 20% được quy định tại Điều 11 Thông tư 78 / 2014 / TT-BTC, cụ thể như sau:
Trước ngày 01/01/2016:
Doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.
Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm trên 20 tỷ đồng áp dụng thuế suất 22%.
Doanh nghiệp mới thành lập trong năm không đủ 12 tháng:
– Trong năm tạm tính quý theo mức thuế suất 22% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế);
– Kết thúc năm tài chính nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài chính theo thuế suất 20%;
– Doanh thu bình quân của các tháng trong năm đầu tiên không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì năm tiếp theo doanh nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
Từ ngày 01/01/2016 đến nay tất cả các doanh nghiệp đang áp dụng mức thuế suất 20% và 22% chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%.
Các trường hợp đặc biệt:
– Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí) áp dụng thuế suất 50%;
Trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40%.
Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = (Thu nhập tính thuế theo kỳ) X (Thuế suất).
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = (Doanh thu + Cá khoản thu nhập khác) – (Chi phí sản xuất, kinh doanh + Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển).
Thuế suất: Từ ngày 01/01/2016. Mức thuế suất tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhìn chung là 20%. (Trừ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai khoáng tại Việt Nam thì mức thuế suất là từ 32% – 50%). Ngoài ra, đối với một số ngành nghề ưu đãi đầu tư nhằm thúc đẩy phát triển ngành nghề đó thì mức thuế suất có thể là 10% (Các ngành nghề ưu đãi thuế suất được chính phủ quy định của thể tại Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
Dựa trên cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp nêu trên. Các doanh nghiệp có thể dựa vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà có thể ước tính được số thuế phải nộp cho Cơ quan thuế.
Mức phạt nộp chậm thuế thu nhập doanh nghiệp
Mức tính tiền chậm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khi nộp thuế không đúng thời hạn
Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh chậm nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi nộp hồ sơ quyết toán sẽ bị tính mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế TNDN chậm nộp.
Rủi ro cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản
Căn cứ Điều 125 Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019 và Điều 31 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp sẽ bị cưỡng chế trích tiền tử tài khoản, phong tỏa tài khoản tại các thời điểm sau:
Sau ngày thứ 90 kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế;
Ngay sau ngày hết thời hạn gia hạn nộp thuế;
Ngay sau ngày người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt (trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế);
Ngay trong ngày phát hiện người nộp thuế có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.
Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu lực kể từ ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân sách nhà nước hoặc số tiền thuế nợ bị cưỡng chế được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp.
Rủi ro cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn
Cưỡng chế hóa đơn là rủi ro rất nghiêm trọng. Doanh nghiệp sẽ không được xuất hóa đơn ngay cả khi có phát sinh bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, điều này ảnh hưởng rất lớn tới thu nhập của doanh nghiệp. Mặt khác, một số doanh nghiệp không nắm được hóa đơn của doanh nghiệp mình thuộc diện bị cưỡng chế dẫn đến vẫn xuất hóa đơn và kê khai thuế. Các hóa đơn đã xuất thuộc hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, mức phạt vi phạm rất cao.
Rủi ro cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy phép là hình thức cưỡng chế được sử dụng cuối cùng nếu doanh nghiệp vẫn không nộp tiền thuế nợ đọng.
Khi thực hiện biện pháp cưỡng chế này, cơ quan quản lý thuế sẽ công khai trên trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc ngành hải quan hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định mới năm 2022“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký hóa đơn điện tử, phát hành hóa đơn điện tử, hạch toán thuế độc lập, bảo hiểm cho người lao động, báo cáo thuế hàng quý hoặc hàng tháng, Công việc phải làm báo cáo thuế tháng, quý .… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Các chứng chỉ hành nghề kế toán năm 2022
- Khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài được quy định thế nào?
- Xuất nhập khẩu tại chỗ có chịu thuế nhà thầu không?
- Xuất nhập khẩu tại chỗ có chịu thuế nhà thầu không?
Câu hỏi thường gặp
– Doanh nghiệp nộp thuế tại địa phương nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định: số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ của doanh nghiệp nhân (x) với tỷ lệ giữa chi phí phát sinh tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
– Việc nộp thuế trên này không áp dụng đối với công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.
Theo Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì cuối năm sau khi quyết toán thuế mà doanh nghiệp lỗ thì được chuyển toàn bộ số lỗ đó vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Khi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, doanh nghiệp được bù trừ lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản);
Khi doanh nghiệp hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) phát sinh lãi thì doanh nghiệp phải có nghĩa vụ nộp thuế TNDN theo quy định mà không được phép chuyển lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh sang.