Thời hạn quyết toán thuế là một điều mà doanh nghiệp cần phải quan tâm, vì đó là thời hạn mà pháp luật quy định. Nếu như chậm quyết toán thuế sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Vậy thì, Theo quy định quyết toán thuế khi nào? Đây cũng là câu hỏi mà nhiều người đặt ra khi mới tìm hiểu đến quyết toán thuế. Để giải đáp thắc mắc đó, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Kế toán X nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Quản lý thuế 2019
- Nghị định 126/2020/NĐ-CP
Quyết toán thuế là gì?
Quyết toán thuế là việc kiểm tra, tập hợp toàn bộ những nội dung công việc đã làm của một cá nhân, tổ chức với một đơn vị nào đó về khối lượng, giá trị, tính đúng đắn, hợp lệ,…
Theo ngôn ngữ chuyên ngành kế toán thì quyết toán thuế là xác định số liệu kế toán của đơn vị, của cá nhân kinh doanh trong một kỳ, một giai đoạn nào đó.
Như vậy, quyết toán thuế được hiểu là việc kiểm tra, xác định lại số liệu liên quan đến thuế của doanh nghiệp, của cá nhân với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì quyết toán thuế bao gồm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, quyết toán thuế thu nhập cá nhân, quyết toán thuế giá trị gia tăng, quyết toán thuế nhập khẩu,….
Đối tượng quyết toán thuế?
Các đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật quản lý thuế 2019 bao gồm:
- Cá nhân phải thực hiện quyết toán thuế mà mình được nhận từ tiền lương, tiền công. Cá nhân bao gồm cá nhân là người Việt Nam và cá nhân là người nước ngoài có cư trú tại Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện quyết toán cho phần thu nhập là tiền lương, tiền công của người lao động mà doanh nghiệp đã chi trả. Nếu tổ chức chi trả thu nhập bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi cơ cấu, giải thể hay phá sản thì phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và các chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi cơ cấu, giải thể hay phá sản.
- Cá nhân có thể ủy quyền cho tổ chức, doanh nghiệp chi trả tiền thực hiện quyết toán thay cho mình trong trường hợp đủ điều kiện theo quy định:
- Cá nhân chỉ có một nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua hợp đồng từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, doanh nghiệp và đang làm việc cho tổ chức, doanh nghiệp đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
- Nếu doanh nghiệp thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp, cá nhân được chuyển từ tổ chức cũ sang tổ chức mới hình thành và cá nhân không phát sinh nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công tại nơi khác thì được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức mới.
- Cá nhân được điều chuyển giữa các tổ chức cùng một hệ thống như tập đoàn, tổng công ty, công ty mẹ – con, trụ sở chính – chi nhánh thì được quyền ủy quyền quyết toán thuế tại tổ chức mới.
Theo quy định quyết toán thuế khi nào?
Thời hạn quyết toán thuế TNCN
Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.
Các cá nhân thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công khi:
– Cá nhân cư trú có nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm;
– Cá nhân nộp thừa số thuế và có nhu cầu được hoàn, bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
– Cá nhân cư trú có nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công được giảm thuế thuộc trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo theo quy định;
– Cá nhân là người nước ngoài chấm dứt hợp đồng lao động tại Việt Nam phải thực hiện quyết toán thuế trước khi xuất cảnh về nước.
Tổ chức, doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập cá nhân không phụ thuộc vào việc có phát sinh khấu trừ hay không phát sinh khấu trừ thuế và theo ủy quyền của các cá nhân có thu nhập từ nguồn lương của tổ chức, doanh nghiệp.
Tổ chức, doanh nghiệp không được thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp tổ chức, doanh nghiệp không phát sinh chi trả tiền lương, tiền công hoặc tổ chức, doanh nghiệp có phát sinh chi trả tiền lương, tiền công nhưng không phát sinh khấu trừ thuế.
Thời hạn quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ban hành ngày 13/06/2019 và có hiệu lực ngày 01/07/2020 quy định như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ ba kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
Lưu ý: Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Như vậy, kể từ kỳ quyết toán thuế TNCN năm 2020, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đã được kéo dài thêm 01 ngày so với quy định trước đây.
Trước đây, thời hạn quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ chín mươi (90) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (ngày 30/3).
Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân gồm những gì?
Căn cứ phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và mẫu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ quyết toán thuế TNCN được quy định như sau:
Đối với tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công:
(1) Tờ khai thuyết toán thuế TNCN theo mẫu 05/QTT-TNCN.
(2) Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần theo mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN.
(3) Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần theo mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN.
(4) Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế:
(1) Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC (gọi tắt là Thông tư 80).
(2) Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80.
(3) Bản sao các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
(4) Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.
(5) Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
(6) Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Theo quy định quyết toán thuế khi nào năm 2022?”. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký mã số thuế cá nhân, đăng ký mã số thuế cá nhân lần đầu, xuất hóa đơn điện tử , đăng ký phát hành hóa đơn điện tử, cách phát hành hoá đơn điện tử,, các bước khôi phục mã số thuế cá nhân bị khoá, quyết toán thuế; hồ sơ phát hành hóa đơn điện tử ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật quản lý thuế 2019, doanh nghiệp có thể quyết toán thuế một năm một lần. Thời gian quyết toán thuế được quy định là doanh nghiệp có thể quyết toán chậm nhất là ngày 31/3 của năm sau năm dương lịch hoặc theo năm tài chính của doanh nghiệp. Nếu ngày 31/3 vào ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày đó.
Hiện nay, có hai hình thức quyết toán thuế là quyết toán trực tiếp tại trụ sở của cơ quan thuế và quyết toán trực tuyến.
Như vậy, cá nhân, tổ chức hoàn toàn có thể thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân online mà không cần đến trực tiếp cơ quan thuế.
Khi quyết toán thuế online, các cá nhân, tổ chức cần truy cập vào hệ thống trực tuyến của cơ quan thuế theo địa chỉ: http://thuedientu.gdt.gov.vn và đăng nhập thông tin theo mã số thuế và cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
Để tránh những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra, các doanh nghiệp nên chủ động hơn khi quyết toán thuế bằng cách chủ động gửi yêu cầu quyết toán thuế lên cơ quan thuế.
Khi nhận được yêu cầu này, cơ quan thuế sẽ dựa vào lĩnh vực kinh doanh, quy mô kinh doanh của từng cá nhân, doanh nghiệp để đưa ra thời gian quyết toán thuế phù hợp. Doanh nghiệp sẽ có căn cứ thời gian rõ ràng để chủ động hơn trong việc thực hiện quyết toán thuế.