Báo cáo tài chính là bản tóm tắt tốt nhất về doanh thu, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, tình hình tài chính và kết quả của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định . Vậy báo cáo tài chính năm phải được nộp trong thời hạn bao lâu? Cùng kế toán X tìm hiểu quy định về báo cáo tài chính qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
- Luật kế toán 2015
- Nghị định 174/2016/NĐ-CP
Báo cáo tài chính là gì?
Báo cáo tài chính là các thông tin kinh tế được kế toán viên trình bày dưới dạng bảng biểu, cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp đáp ứng các cầu cho những người sử dụng chúng trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế.
Báo cáo tài chính gồm những gì?
Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC đã quy định rõ về những giấy tờ, hồ sơ cần chuẩn bị để khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo đó:
– Báo cáo tài chính năm: Doanh nghiệp có thể lựa chọn chế độ kế toán phù hợp tùy thuộc vào quy mô. Doanh nghiệp có thể áp dụng theo Thông tư 133 nếu thuộc dạng vừa và nhỏ, doanh nghiệp có thể áp dụng Thông tư 200 nếu có quy mô lớn.
– Tờ khai Quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu 05/QTT-TNCN.
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu 03/TNDN và một số phụ lục sẽ đi kèm trong Tờ khai quyết toán thuế TNDN, tùy thuộc vào doanh nghiệp phát sinh những gì sẽ có giấy tờ đi kèm đúng theo các thông tư đã quy định.
Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp trong thời hạn bao lâu?
Căn cứ Điều 29 Luật kế toán 2015 quy định báo cáo tài chính của đơn vị kế toán như sau:
1. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị kế toán. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán gồm:
a) Báo cáo tình hình tài chính;
b) Báo cáo kết quả hoạt động;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Thuyết minh báo cáo tài chính;
đ) Báo cáo khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập báo cáo tài chính của đơn vị kế toán được thực hiện như sau:
a) Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm; trường hợp pháp luật có quy định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập theo kỳ kế toán đó;
b) Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị kế toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên;
c) Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán; trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do;
d) Báo cáo tài chính phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.
3. Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Tài chính quy định chi tiết về báo cáo tài chính cho từng lĩnh vực hoạt động; trách nhiệm, đối tượng, kỳ lập, phương pháp lập, thời hạn nộp, nơi nhận báo cáo và công khai báo cáo tài chính.
Như vậy, báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định.
Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh công khai các nội dung như thế nào?
Theo Khoản 4 Điều 31 Luật kế toán 2015 có quy định như sau:
4. Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh công khai các nội dung sau đây:
a) Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
b) Kết quả hoạt động kinh doanh;
c) Trích lập và sử dụng các quỹ;
d) Thu nhập của người lao động;
đ) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Không đáp ứng đúng thời hạn nộp báo cáo tài chính bị xử phạt như nào?
– Mức phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi:
+ Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định;
+ Công khai báo cáo tài chính chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định.
– Mức phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi:
+ Công khai báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;
+ Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính;
+ Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định;
+ Công khai báo cáo tài chính không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán báo cáo tài chính;
+ Công khai báo cáo tài chính chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định.
– Mức phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi:
+ Thông tin, số liệu công khai báo cáo tài chính sai sự thật;
+ Cung cấp, công bố các báo cáo tài chính để sử dụng tại Việt Nam có số liệu không đồng nhất trong một kỳ kế toán.
– Mức phạt từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi:
+ Không nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Không công khai báo cáo tài chính theo quy định.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Báo cáo tài chính năm phải được nộp trong thời hạn bao lâu?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về báo cáo tài chính. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất,thành lập công ty; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Câu hỏi thường gặp
– Thời hạn nộp BCTC quý:
Chậm nhất là 20 ngày kể từ khi kỳ kế toán quý kết thúc doanh nghiệp phải nộp báo cáo tài chính. Thời hạn này sẽ được nâng lên 45 ngày với Tổng công ty Nhà nước, Công ty mẹ.
Các đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty Nhà nước, trực thuộc doanh nghiệp sẽ nộp báo cáo tài chính dựa theo thời gian do Tổng công ty và công ty mẹ quy định.
– Thời hạn nộp BCTC năm:
Kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán, đơn vị kế toán phải có báo cáo tài chính để nộp là chậm nhất 30 ngày. Mức thời gian này sẽ nâng lên thành 90 ngày đối với Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ.
Thời gian nộp báo cáo tài chính năng của Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ sẽ do thời gian mà Tổng công ty, công ty mẹ quy định.
Thời gian để đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp doanh phải nộp báo cáo tài chính hàng năm là kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, chậm nhất 30 ngày.
Thời hạn nộp kế toán chậm nhất 90 ngày từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm với đơn vị kế toán khác. Thời hạn nộp báo cáo tài chính của đơn vị kế toán trực thuộc với đơn vị kế toán cấp trên sẽ do đơn vị kế toán cấp trên quy định.
Hiện nay, theo quy định tại Điều 80 của Thông tư số 133/2016/TT-BTC về việc hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ thì nơi nhận BCTC năm của doanh nghiệp là: cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan đăng ký kinh doanh.
Các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước) có trụ sở nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thì ngoài việc nộp BCTC năm cho các cơ quan theo quy định (cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan đăng ký kinh doanh) thì còn phải nộp BCTC năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu. Về thời hạn nộp báo cáo tài chính thì doanh nghiệp phải lập và gửi BCTC năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính cho các tổ chức, các cơ quan có liên quan theo quy định.