Hiện nay, các công ty, doanh nghiệp tư nhân hay nhà nước đề phải có vị trí kế toán để xử lý các công việc liên quan đến tài chính của công ty. Nhắc đến kế toán nhiều người lầm tưởng đến kiểm toán toán nội bộ nhưng thực chất đây là hai phạm trù khác nhau. Bài viết dưới đây của Kế toán X sẽ giúp giải đáp cho câu hỏi “Làm kế toán bao nhiêu năm thì được làm kiểm toán nội bộ?”. Hy vọng sẽ giải đáp được thắc mắc của bạn đọc về ngành kế toán và kiểm toán nội bộ.
Căn cứ pháp lý
- Luật kế toán 2015
- Nghị định 05/2019/NĐ-CP
Khái niệm về kế toán và kiểm toán nội bộ
Theo Luật kế toán 2015, kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Hiểu đơn giản, kế toán là quá trình xác định, ghi chép, tổng hợp và báo cáo các thông tin kinh tế cho những người ra quyết định.
“Kiểm toán nội bộ là một hoạt động đảm bảo và tư vấn độc lập, khách quan được thiết kế nhằm gia tăng giá trị và cải thiện các hoạt động của tổ chức. Kiểm toán nội bộ giúp cho tổ chức đạt được các mục tiêu của mình bằng cách áp dụng phương pháp tiếp cận có tính nguyên tắc và hệ thống nhằm đánh giá và nâng cao hiệu quả của các quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát và quản trị.” – Theo Hiệp hội kiểm toán nội bộ IIA (The institute of Internal Auditor, viết tắt là “IIA”)
Vai trò của kiểm toán nội bộ
Đối với quá trình quản trị doanh nghiệp, kiểm toán nội bộ nắm giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Thông qua hoạt động kiểm toán nội bộ, doanh nghiệp, tổ chức sẽ nhìn nhận, đánh giá được hiệu quả của các quy trình kiểm soát nội bộ, khả năng quản lý rủi ro.
Cụ thể, cũng bởi đơn vị thực hiện kiểm toán nội bộ phải đảm bảo tính chính xác, trung thực, không chịu bất cứ sự can thiệp nào trong khi thực hiện nhiệm vụ nên sẽ đưa ra được những đánh giá khách quan về tính tuân thủ, hiệu quả và hiệu suất kiểm soát.
Nhờ vậy, doanh nghiệp sẽ nhận được sự tư vấn sát sao liên quan đến xây dựng quy trình, kiểm soát các dự án mới cũng như đánh giá quản trị rủi ro. Hệ thống hệ thống kiểm soát nội bộ theo đó cũng được liên tục kiểm tra định kỳ và ngày càng hoàn thiện.
Học kế toán có làm được kiểm toán hay không?
Thông thường, rất nhiều bạn có sự nhầm lẫn giữa kế toán và kiểm toán và đánh đồng hai ngành này với nhau do chưa được tìm hiểu thông tin cụ thể. Thực chất kế toán và kiểm toán là hai ngành khác nhau, đồng thời nó cũng có sự liên kết với nhau.
Do sự bùng nổ về số lượng các doanh nghiệp. Kế toán là ngành nghề cần nhiều nhân lực trong một doanh nghiệp. Không có doanh nghiệp nào thiếu đi vị trí kế toán được. Kế toán là vị trí có nghiệp vụ chuyên môn cao. Đòi hỏi nhiều về phẩm chất cũng như năng lực: chăm chỉ, tỉ mỉ, cẩn thận, trung thực, khả năng ghi nhớ và thuần thục các kỹ năng chuyên môn. Nghiệp vụ của kế toán cần một khoảng thời gian tương đối dài để có thể học, ghi nhớ và thực hành thành thạo. Chính vì thế, các vị trí kế toán viên cao có kinh nghiệm trong ngành thường rất nhạy bén, tinh anh và có khả năng nhớ các nghiệp vụ liên quan.
Nếu bạn chịu khó tìm hiểu kỹ lưỡng hay làm kế toán một thời gian và để ý đến các chi tiết thì bạn sẽ có thể nắm bắt được công việc kiểm toán. Việc lập các báo cáo hay các giấy tờ của riêng ngành kiểm toán có thể dễ dàng học hỏi trong thời gian ngắn tập trung. Tuy bên cạnh sự dễ dàng học hỏi trong nghiệp vụ, bạn cũng phải đối mặt với những trải nghiệm hoàn toàn mới mà ngành kiểm toán mang lại. Kiểm toán viên cũng có khối lượng công việc cực kỳ đồ sộ và phải liên tục di chuyển để gặp gỡ khách hàng, đối tác. Việc di chuyển này có thể là bất lợi gây cản trở cho các bạn kế toán quen với công việc ngồi bàn giấy.
Chính vì thế, nếu bạn học ngành kế toán, có kinh nghiệm làm việc một thời gian dài và muốn chuyển sang ngành kiểm toán thì hoàn toàn có thể được, nhưng cũng phải thay đổi sao cho phù hợp với tính chất công việc.
Làm kế toán bao nhiêu năm thì được làm kiểm toán nội bộ?
Căn cứ Điều 11 Nghị định 05/2019/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn của người làm công tác kiểm toán nội bộ như sau:
1. Có bằng đại học trở lên các chuyên ngành phù hợp với yêu cầu kiểm toán, có kiến thức đầy đủ và luôn được cập nhật về các lĩnh vực được giao thực hiện kiểm toán nội bộ.
2. Đã có thời gian từ 05 năm trở lên làm việc theo chuyên ngành đào tạo hoặc từ 03 năm trở lên làm việc tại đơn vị đang công tác hoặc từ 03 năm trở lên làm kiểm toán, kế toán hoặc thanh tra.
3. Có kiến thức, hiểu biết chung về pháp luật và hoạt động của đơn vị; có khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin; có kiến thức, kỹ năng về kiểm toán nội bộ.
4. Chưa bị kỷ luật ở mức cảnh cáo trở lên do sai phạm trong quản lý kinh tế, tài chính, kế toán hoặc không đang trong thời gian bị thi hành án kỷ luật.
5. Các tiêu chuẩn khác do đơn vị quy định.
Theo quy định thì kế toán cần phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm thì mới có thể đáp ứng tiêu chuẩn của người làm công tác kiểm toán nội bộ.
Nhiệm vụ của bộ phận kiểm toán nội bộ
Căn cứ Điều 20 Nghị định này nhiệm vụ của bộ phận kiểm toán nội bộ như sau:
1. Xây dựng quy trình nghiệp vụ kiểm toán nội bộ tại đơn vị trình cấp quản lý trực tiếp xem xét, phê duyệt.
2. Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện hoạt động kiểm toán nội bộ theo kế hoạch được phê duyệt.
3. Thực hiện các chính sách, quy trình và thủ tục kiểm toán nội bộ đã được phê duyệt, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
4. Kiểm toán đột xuất và tư vấn theo yêu cầu của các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này.
5. Kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót; đề xuất biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
6. Lập báo cáo kiểm toán.
7. Thông báo và gửi kịp thời kết quả kiểm toán nội bộ theo quy định.
8. Phát triển, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện phương pháp kiểm toán nội bộ và phạm vi hoạt động của kiểm toán nội bộ để có thể cập nhật, theo kịp sự phát triển của đơn vị.
9. Tư vấn cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lựa chọn, kiểm soát sử dụng dịch vụ kiểm toán độc lập bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
10. Trình bày ý kiến của kiểm toán nội bộ khi có yêu cầu để các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 nghị định này xem xét, quyết định dự toán ngân sách, phân bổ và giao dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị.
11. Duy trì việc trao đổi thường xuyên với tổ chức kiểm toán độc lập của đơn vị nhằm đảm bảo hợp tác có hiệu quả.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Làm kế toán bao nhiêu năm thì được làm kiểm toán nội bộ?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về kế toán nội bộ. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất,thành lập công ty; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Câu hỏi thường gặp
Tính độc lập: Người làm công tác kiểm toán nội bộ không được đồng thời đảm nhận các công việc thuộc đối tượng của kiểm toán nội bộ. Đơn vị phải đảm bảo rằng kiểm toán nội bộ không chịu bất cứ sự can thiệp nào trong khi thực hiện nhiệm vụ báo cáo và đánh giá.
Tính khách quan: Người làm công tác kiểm toán nội bộ phải đảm bảo khách quan, chính xác, trung thực, công bằng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ.
Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kiểm toán nội bộ.
Về mục tiêu của kiểm toán nội bộ, Điều 4, Nghị Định 05/2019/NĐ-CP quy định rằng thông qua các hoạt động kiểm tra, đánh giá và tư vấn, kiểm toán nội bộ đưa ra các đảm bảo mang tính độc lập, khách quan và các khuyến nghị về các nội dung sau đây:
– Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đã được thiết lập và vận hành một cách phù hợp nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý các rủi ro của đơn vị.
– Các quy trình quản trị và quy trình quản lý rủi ro của đơn vị đảm bảo tính hiệu quả và có hiệu suất cao.
– Các mục tiêu hoạt động và các mục tiêu chiến lược, kế hoạch và nhiệm vụ công tác mà đơn vị đạt được.
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 05/2019/NĐ–CP thì các doanh nghiệp sau đây bắt buộc phải thực hiện kiểm toán nội bộ:
(1) Công ty niêm yết.
(2) Doanh nghiệp có vốn điều lệ của nhà nước trên 50% là công ty mẹ theo mô hình công ty mẹ – công ty con.
(3) Doanh nghiệp nhà nước là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con.
Các doanh nghiệp nêu trên có thể thuê ngoài các tổ chức kiểm toán độc lập đủ tiêu chuẩn hoạt động theo quy định để thực hiện kiểm toán nội bộ. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải đảm bảo rằng các tổ chức kiểm toán phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ và các yêu cầu theo Điều 5, Điều 6 tại Nghị định 05/2019/NĐ–CP