Nhiều nhân viên kế toán mới chưa có kinh nghiệm, chưa quen với nghiệp vụ thuế, chưa biết cách lập và báo cáo tài chính cuối năm. Mời các bạn tham khảo bài viết của Kế toán X để nắm rõ quy định báo cáo tài chính năm 2022 theo thông tư nào?
Báo cáo tài chính năm 2022 theo thông tư nào?
Đầu tiên các bạn cần xác định rõ công ty mình áp dụng Bộ báo cáo tài chính theo Thông tư 200/2014/TT-BTC hoặc Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC. Nếu công ty mới thành lập thì căn cứ vào hồ sơ thuế ban đầu hoặc căn cứ theo báo cáo tài chính năm trước liền kề.
– Bộ báo cáo tài chính theo Thông tư 133: Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính, bảng cân đối tài khoản;
– Bộ báo cáo tài chính theo Thông tư 200: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh BCTC.
Để thực hiện nộp báo cáo tài chính các bạn kế toán cần chuẩn bị file xml kết xuất từ HTKK mới nhất của Tổng cục thuế.
Báo cáo tài chính năm 2022 theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Tình trạng pháp lý
Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp
Số hiệu: | 200/2014/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư | |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà | |
Ngày ban hành: | 22/12/2014 | Ngày hiệu lực: | 05/02/2015 | |
Ngày công báo: | 28/02/2015 | Số công báo: | Từ số 279 đến số 280 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Nội dung nổi bật
Thông tư hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế.
Ngoài ra, còn có nhiều quy định mới về sổ sách, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính cũng như một số tài khoản kế toán.
Thông tư này có hiệu lực áp dụng sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành và áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/01/2015.
Thông tư 200 thay thế Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, Thông tư 244/2009/TT-BTC.
Tải xuống Thông tư 200/2014/TT-BTC
Báo cáo tài chính năm 2022 theo Thông tư 133/2016/TT-BTC
Tình trạng pháp lý
Số hiệu: | 133/2016/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư | |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Văn Hiếu | |
Ngày ban hành: | 26/08/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2017 | |
Ngày công báo: | 12/10/2016 | Số công báo: | Từ số 1099 đến số 1100 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Nội dung nổi bật
Quy định chung về kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thông tư số 133/2016 áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trừ doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Theo Thông tư 133/TT-BTC, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và các văn bản sửa đổi, thay thế nhưng phải báo cho cơ quan thuế.
Đơn vị tiền tệ trong kế toán là Đồng Việt Nam. Các đơn vị chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì nếu đáp ứng yêu cầu có thể chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán.
Doanh nghiệp phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính khi bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung, phương pháp hạch toán.
Ngoài ra, Thông tư số 133 hướng dẫn doanh nghiệp có thể mở thêm tài khoản cấp 2, cấp 3 đối với những tài khoản không có quy định tài khoản cấp 2, 3 tại Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp.
Tài khoản kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa phải đảm bảo các nguyên tắc sau, theo Thông tư 133/2016:
- Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất các loại tiền và tính số tồn tại quỹ, từng tài khoản.
- Các khoản thu, chi bằng tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định. Khoản hạch toán tiền gửi ngân hàng phải có giấy báo Nợ, báo Có hoặc bảng sao kê của ngân hàng.
- Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Nếu phát sinh giao dịch bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán như sau: Bên Nợ các tài khoản áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế; Bên Có được lựa chọn tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền hoặc tỷ giá giao dịch thực tế theo Thông tư số 133/BTC.
- Nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán bên Có thì khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được ghi nhận tại thời điểm chi tiền hoặc ghi nhận định kỳ.
- Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi thường xuyên giao dịch.
Nguyên tắc ghi sổ kế toán, kết cấu và nội dung phản ánh của từng Tài khoản kế toán cụ thể xem tại Thông tư 133.
Báo cáo tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải lập và gửi Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính cho cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan Thống kê.
Riêng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao còn phải nộp Báo cáo tài chính năm cho Ban quản lý khu nếu được yêu cầu.
Ngoài ra, Thông tư 133 của Bộ tài chính còn có những quy định về chứng từ kế toán, sổ kế toán và hình thức kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tải xuống Thông tư 133/2016/TT-BTC
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Báo cáo tài chính năm 2022 theo thông tư nào?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như dịch vụ báo cáo tài chính năm, đăng ký hóa đơn điện tử, bảo hiểm cho người lao động, khôi phục mã số thuế doanh nghiệp bị khóa, khôi phụ mã số thuế doanh nghiệp bị khóa do không hoạt động tại trụ sở.… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Báo cáo tài chính năm phải được nộp trong thời hạn bao lâu?
- Hạn nộp báo cáo tài chính năm theo quy định năm 2022
- Hướng dẫn cách làm báo cáo tài chính cuối năm năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 29 Luật kế toán 2015 quy định báo cáo tài chính của đơn vị kế toán như sau:
1. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị kế toán. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán gồm:
a) Báo cáo tình hình tài chính;
b) Báo cáo kết quả hoạt động;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Thuyết minh báo cáo tài chính;
đ) Báo cáo khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập báo cáo tài chính của đơn vị kế toán được thực hiện như sau:
a) Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm; trường hợp pháp luật có quy định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập theo kỳ kế toán đó;
b) Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị kế toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên;
c) Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán; trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do;
d) Báo cáo tài chính phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.
3. Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 11 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về báo cáo tài chính như sau:
4. Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong 02 năm gần nhất đáp ứng quy định tại Điều 20 Luật Chứng khoán, trong đó:
a) Trường hợp hồ sơ được nộp trong thời gian 60 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, báo cáo tài chính năm của năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo tài chính chưa có kiểm toán, nhưng phải có báo cáo tài chính được kiểm toán của 02 năm trước liền kề. Trường hợp tổ chức phát hành hoàn thiện hồ sơ sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, tổ chức phát hành phải bổ sung báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán;
b) Trường hợp tổ chức phát hành thực hiện phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ sau ngày kết thúc kỳ kế toán gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét, tổ chức phát hành phải bổ sung báo cáo về vốn góp của chủ sở hữu được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.