Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về thời điểm lập báo cáo tài chính năm là khi nào?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Việc nộp cáo cáo tài chính đặc biệt là việc nộp báo cáo tài chính năm có một vai trò hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên do hạn chế về hiểu biết pháp lý nên đã có rất nhiều doanh nghiệp không biết được thời điểm lập báo cáo tài chính năm là khi nào? Từ đó đã dẫn đến việc hoàn thành và nộp báo cáo tài chính năm bị trễ so với quy định mà pháp luật cho phép.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về thời điểm lập báo cáo tài chính năm là khi nào?. Kế toán X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Luật Kế Toán 2015
- Thông tư 96/2020/TT-BTC
- Thông tư 05/2019/TT-BTC
- Thông tư 133/2016/TT-BTC
- Thông tư 200/2014/TT-BTC
Ai là đối tượng lập báo cáo tài chính năm?
Theo quy định tại Điều 99 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về đối tượng áp dụng, trách nhiệm lập và chữ ký trên Báo cáo tài chính như sau:
– Đối tượng lập Báo cáo tài chính năm:
Hệ thống Báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Báo cáo tài chính năm phải lập theo dạng đầy đủ.
– Báo cáo tài chính năm gồm:
– Bảng cân đối kế toán | Mẫu số B 01 – DN |
– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh | Mẫu số B 02 – DN |
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ | Mẫu số B 03 – DN |
– Bản thuyết minh Báo cáo tài chính | Mẫu số B 09 – DN |
Những thông tin cần phải trình bày trong báo cáo tài chính năm?
Theo quy định tại Điều 111 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về những thông tin chung về doanh nghiệp như sau:
Trong Báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin chung sau:
– Tên và địa chỉ của doanh nghiệp báo cáo;
– Nêu rõ Báo cáo tài chính này là Báo cáo tài chính riêng của doanh nghiệp, Báo cáo tài chính tổng hợp hay Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ, tập đoàn;
– Ngày kết thúc kỳ kế toán;
– Ngày lập Báo cáo tài chính;
– Đơn vị tiền tệ dùng để ghi sổ kế toán;
– Đơn vị tiền tệ dùng để lập và trình bày Báo cáo tài chính.
Thời điểm lập báo cáo tài chính năm là khi nào?
Theo quy định tại Điều 29 Luật Kế toán 2015 thì báo cáo tài chính của đơn vị kế toán hay còn được gọi là báo cáo tài chính tại Doanh nghiệp được quy định như sau:
– Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật.
Như vậy thông qua quy định trên ta biết được rằng trong trường hợp thông thường không có quy định cụ thể về thời điểm mà bạn bắt đầu lập báo cáo tài chính năm, miễn sao bạn phải hoàn thành báo cáo tài chính năm và nộp cho phía cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Ở đây kỳ kế toán năm được hiểu như sau:
- Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính.
- Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và được quy định như sau:
- Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và phải thông báo cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế;
- Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn 15 tháng.
Lưu ý: Theo quy định tại Điều 98 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về kỳ lập Báo cáo tài chính như sau:
Khi tổng hợp thống kê, trường hợp nhận được Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch, cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc:
- Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu từ 1/4, kết thúc vào 31/3 hàng năm thì số liệu trên Báo cáo tài chính được tổng hợp thống kê vào số liệu của năm trước liền kề;
- Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu tư 1/7, kết thúc vào 30/6 hàng năm, Báo cáo tài chính dùng để tổng hợp thống kê là Báo cáo tài chính bán niên;
- Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu từ 1/10, kết thúc vào 30/9 hàng năm thì số liệu trên Báo cáo tài chính được tổng hợp thống kê vào số liệu của năm sau.
Quy định nơi nộp báo cáo tài chính năm dành cho các doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 98 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về nơi nhận Báo cáo tài chính như sau:
Nơi nhận báo cáo | ||||||
CÁC LOẠI DOANH NGHIỆ (4) | Kỳ lập báo cáo | Cơ quan tài chính (1) | Cơ quan Thuế (2) | Cơ quan Thống kê | DN cấp trên (3) | Cơ quan đăng ký kinh doanh |
1. Doanh nghiệp Nhà nước | Quý, Năm | x | x | x | x | x |
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài | Năm | x | x | x | x | x |
3. Các loại doanh nghiệp khác | Năm | x | x | x | x |
– Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và nộp Báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).
+ Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng hoặc Cục Quản lý giám sát bảo hiểm).
+ Các công ty kinh doanh chứng khoán và công ty đại chúng phải nộp Báo cáo tài chính cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.
– Các doanh nghiệp phải gửi Báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
– Doanh nghiệp có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp Báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên.
– Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán Báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trước khi nộp Báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào Báo cáo tài chính khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên.
– Cơ quan tài chính mà doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phải nộp Báo cáo tài chính là Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở kinh doanh chính.
– Đối với các doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, ngoài các cơ quan nơi doanh nghiệp phải nộp Báo cáo tài chính theo quy định trên, doanh nghiệp còn phải nộp Báo cáo tài chính cho các cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện quyền của chủ sở hữu theo Nghị định số 99/2012/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
– Các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao còn phải nộp Báo cáo tài chính năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Thời điểm lập báo cáo tài chính năm là khi nào?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như báo cáo tài chính năm trước bị sai, mẫu báo cáo tài chính năm 2022, báo cáo thuế hàng quý hoặc hàng tháng, công việc phải làm báo cáo thuế tháng, dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân, khôi phục mã số thuế doanh nghiệp bị khóa, .… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Quyết toán thuế tncn online có phải nộp bản cứng không?
- Hướng dẫn gửi hồ sơ quyết toán thuế tncn qua bưu điện năm 2022
- Làm quyết toán thuế TNCN ở đâu theo quy định năm 2022?
Câu hỏi thường gặp
Hướng dẫn điều chỉnh khắc phục sai phạm khi làm báo cáo tài chính:
– Khi làm báo cáo tài chính phát hiện những sai sót trọng yếu kế toán cần xác định lỗi sai đó ở đâu.
– Tiến hành làm lại số cách báo tài chính.
– Kế toán phải làm lại KHBS để tiến hành làm quyết toán thuế TNDN bổ sung cho các năm phát hiện sai sót
– Tiến hành nộp lại mẫu báo cáo tài chính đã được điều chỉnh
– Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh thêm các nghĩa vụ phải nộp về tiền thuế thì tiến hành nộp bổ sung các khoản gồm: Nộp bổ sung tiền thuế + Khoản tiền phạt nộp châm nhân theo tỉ lệ (số tiền x 0.05%/ngày)
Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 10 Thông tư 96/2020/TT-BTC quy định thời hạn công bố báo cáo tài chính năm như sau:
Công ty nhà nước
– Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý: 20 ngày, kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán quý. Công ty mẹ, công ty Nhà nước: chậm nhất là 45 ngày.
– Các đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, tổng công ty nhà nước sẽ nộp báo cáo tài chính cho công ty mẹ theo khung thời gian do công ty mẹ quy định.
– Thời hạn nộp tài khoản năm: 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán kiểm toán năm. Công ty mẹ, tập đoàn Crown: Chậm nhất là 90 ngày.
– Các đơn vị kế toán trực thuộc sẽ nộp báo cáo tài chính cho công ty mẹ trong thời hạn quy định.
Các công ty khác
– Công ty tư nhân và công ty hợp danh phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, tính từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Những đơn vị tài khoản khác chậm nhất trong vòng 90 ngày.
– Đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên đúng thời hạn quy định.
Công ty đại chúng: Phải lập báo cáo thường niên theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 96/2020/TT-BTC và công bố báo cáo này trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày công bố báo cáo tài chính năm được kiểm toán nhưng không vượt quá 110 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Thông tin tài chính trong báo cáo thường niên phải phù hợp với báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán.
Căn cứ Điều 12 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về mức phạt vi phạm do nộp báo cáo tài chính trễ hạn:
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định.