Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu bắt buộc. Người cư trú, không cư trú trên lãnh thổ Việt Nam phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, không phải tất cả các khoản thu nhập đều sẽ phải chịu thuế. Vậy những khoản thu nhập nào phải chịu thuế thu nhập cá nhân? Làm thế nào để khai báo PPI từ hoa hồng môi giới? Hãy theo dõi bài viết “Hướng dẫn quyết toán thuế tncn từ hoa hồng môi giới năm 2022” của Kế toán X để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Tiền hoa hồng môi giới có phải là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân?
Pháp luật hiện chưa có quy định chi tiết về khái niệm tiền hoa hồng. Tuy nhiên, hoa hồng có thể được hiểu một cách rộng rãi là số tiền thù lao mà khách hàng trả cho người trung gian (với tư cách là đại lý hoặc người môi giới) cho các dịch vụ được cung cấp, tùy thuộc vào tính chất và phạm vi của công việc. Thuật ngữ “hoa hồng” này thường được sử dụng trong đời sống dân sự khi một người làm đại lý hoặc trung gian giữa người mua và người bán bất động sản.
Tuy nhiên, không nên nhầm lẫn các thuật ngữ hoa hồng, tiền thưởng và phụ cấp. Cả hai loại thu nhập đều có thể thay đổi, nhưng thu nhập về cơ bản là khác nhau tùy thuộc vào loại người lao động và số lượng công việc. Cụ thể là:
Tiền hoa hồng: Bạn môi giới và bán hộ cho công ty một sản phẩm, công ty trích cho bạn 2% giá trị sản phẩm thì số tiền này là tiền hoa hồng mà bạn có được thông qua môi giới
- Tiền thưởng: Tiền được cơ quan nhà nước trao thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Tiền trợ cấp: trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng cho người lao động bị tai nạn lao động
Và theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 11/2013/TT-BTC thì tiền hoa hồng là khoản thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế:
Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.”
Hoa hồng từ các nhà phân phối và môi giới được coi là tiền lương và tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động của họ. Do đó, tiền môi giới bán hàng và hoa hồng môi giới là thu nhập chịu thuế và nếu chịu thuế thì người nhận phải nộp thuế thu nhập.
Hướng dẫn quyết toán thuế tncn từ hoa hồng môi giới năm 2022
Kê khai thuế TNCN từ hoa hồng môi giới
Theo Luật thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, thực hiện khấu trừ theo tỷ lệ thống nhất 10% đối với thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên/lần trả thu nhập (không phân biệt cá nhân có hay chưa có mã số thuế).
Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân: “Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác”.
Căn cứ khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn như sau:
“… Khấu trừ thuế đối với một sổ trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân…”.
Do đó, theo quy định trên, kể từ ngày 1-7-2013, trường hợp cá nhân cư trú đóng phí đại lý từ 2 triệu đồng trở lên thì công ty phải nộp thuế TNCN theo tỷ lệ thỏa thuận là 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân đó.
Thuế TNCN từ hoa hồng môi giới được tính như thế nào?
Đối với thu nhập tiền hoa hồng thì theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC sẽ có hai trường hợp xảy ra:
Trường hợp 1
Người lao động không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng có mức thu nhập là tiền hoa hồng từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì tổ chức, cá nhân trả tiền hoa hồng sẽ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả cho cá nhân theo mức 10%.
Trường hợp 2
Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoa hồng thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Cách tính thuế dựa trên công thức:
Số tiền thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế (tiền hoa hồng) x Thuế suất theo từng bậc lũy tiến
Lương cơ bản: 15.000.000 đồng
Tiền hoa hồng : 1% x 1.000.000.000 x 2 = 20.000.000 đồng
Vì C không có khoản giảm trừ hay thu nhập không tính thuế nên thu nhập tính thuế của Nhân viên A là: 20.000.000 đồng
Với khoản tiền này, mức thuế thu nhập cá nhân cho tiền hoa hồng của anh C là bậc 4 theo biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Hướng dẫn quyết toán thuế tncn từ hoa hồng môi giới năm 2022“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký hóa đơn điện tử, cách phát hành hoá đơn điện tử, mẫu báo cáo tài chính năm, công việc phải làm báo cáo thuế tháng, hủy hóa đơn giấy để dùng hóa đơn điện tử, tra cứu thông báo phát hành hóa đơn điện tử, đóng mã số thuế doanh nghiệp, dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân, khôi phục mã số thuế doanh nghiệp bị khóa.… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Có phải nộp hồ sơ khai thuế khi doanh nghiệp tạm dừng hoạt động kinh doanh?
- Quyết toán thuế tndn theo phương pháp trực tiếp như thế nào?
- Làm quyết toán thuế TNCN ở đâu theo quy định năm 2022?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư trên quy định về thời điểm xác định thu nhập tính thuế TNCN như sau:
c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
ăn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 11 Thông tư này quy định về tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 20%
Theo Khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định:
Khoản 2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ