Trong một số trường hợp, hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là việc cơ quan quản lý thuế sẽ hoàn trả lại số tiền thu thừa hoặc thu sai nếu cá nhân có đề nghị thanh toán. Vậy theo quy định, trường hợp nào cá nhân phải tự quyết toán thuế? Tại sao người lao động phải nộp thuế thu nhâp cá nhân? Cách tra cứu hoàn thuế thu nhập cá nhân như thế nào? Bài viết sau đây của Kế toán X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Lý do tại sao người lao động phải nộp thuế thu nhập cá nhân
Việc đóng thuế vẫn luôn được xem như là một nghĩa vụ của mọi công dân trên lãnh thổ Việt Nam. Bằng khoản đóng góp từ thu nhập cá nhân sẽ làm tăng thêm nguồn thu cho nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội.
Khi chịu thuế TNCN nghĩa là bạn đang có mức thu nhập thực tế cao hơn mức thu nhập khởi điểm nhà nước yêu cầu chịu thuế. Nên dù có trừ đi các khoản miễn thuế và giảm trừ gia cảnh thì người lao động vẫn có khả năng nuôi sống bản thân và gia đình.
Đóng thuế TNCN góp phần bình ổn khoảng cách chênh lệch xã hội, tầng lớp giàu nghèo.
Đóng thuế TNCN làm tăng trưởng nền kinh tế nước nhà, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, đảm bảo một cuộc sống đầy đủ hơn cho những đối tượng gia cảnh khó khăn bằng những chính sách phúc lợi.
Mục đích của việc tra cứu thông tin nộp thuế thu nhập cá nhân
Việc nộp thiếu hoặc thừa thuế thu nhập cá nhân là hoàn toàn có thể xảy ra ngay cả khi bạn đã rà soát, kê khai một cách cẩn thận. Vậy nên, để chắc chắn rằng mình không bị nhầm lẫn, sai sót, tra cứu thông tin nộp thuế thu nhập cá nhân là thực sự cần thiết và không nên bỏ qua.
Đối với bản thân người nộp thuế, tra cứu thuế thu nhập cá nhân đã nộp giúp đảm bảo quyền lợi của bản thân xem liệu số tiền thuế đã nộp đã đầy đủ chưa hoặc có nhầm lẫn nào hay không?
Đối với doanh nghiệp, việc này có tác dụng kiểm tra, kê khai các khoản thuế của nhân viên, đồng thời góp phần điều chỉnh được hệ thống thu nhập hàng năm của đội ngũ nhân sự.
Các trường hợp phải tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ theo điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì các trường hợp phải tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân bao gồm như sau:
Cá nhân thuộc các trường hợp được ủy quyền cho tổ chức quyết toán thay nhưng đã được cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (trừ trường hợp chứng từ khấu trừ thuế đã bị thu hồi và hủy).
Cá nhân không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức quyết toán thay, bao gồm: Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%; Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một người sử dụng lao động, đồng thời có thu nhập vãng lai trên 10 triệu đồng/tháng hoặc chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ); Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại 02 đơn vị trở lên trong năm; Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập nhưng thực tế không còn làm việc tại đó đến hết năm; Cá nhân trong năm không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo.
Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
Nộp thuế thừa được hoàn trả như thế nào?
Sau khi nộp thuế xong, không ít trường hợp kiểm tra lại, phát hiện các khoản thuế bị thừa lệch so với số tiền đã nộp. Lúc này, bạn sẽ được hoàn trả lại thuế thu nhập cá nhân bằng hai hình thức hoàn thuế:
- Trực tiếp hoàn lại số tiền thuế nộp thừa, hoặc thu thêm nếu các nhân nộp thiếu.
- Trừ vào khoản nộp thuế của kỳ sau theo yêu cầu của người đi nộp thuế.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền..
Về hoàn thuế được quy định tại khoản 2, 3 Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau: - Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
- Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế..
Như vậy, cơ quan thuế chỉ hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả chứ không chủ động hoàn cho người nộp thuế; trường hợp không có đề nghị hoàn thuế thì được bù trừ vào kỳ sau.
Tra cứu hoàn thuế thu nhập cá nhân
Thứ nhất, tra cứu giấy đề nghị hoàn thuế.
Bước 1. Vào “https://thuedientu.gdt.gov.vn/” chọn “Tên đăng nhập”/chọn “mật khẩu”/Chọn “đăng nhập”. Cho phép người nộp thuế tra cứu hồ sơ hoàn thuế đã gửi đến cơ quan thuế.
Bước 2. Trên thanh công cụ Chọn “Hoàn thuế”. Chọn “Tra cứu giấy đề nghị hoàn thuế”.
Bước 3. Tại màn hình tra cứu, người nộp thuế chọn các tiêu chí sau:
“Mã giao dịch điện tử”: cho phép nhập (hoặc có thể bỏ trống)
“Giấy đề nghị hoàn”: mặc định Giấy đề nghị hoàn “01/ĐNHT – Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách Nhà nước”;
Ngày nộp: từ ngày – đến ngày: cho phép nhập (hoặc có thể bỏ trống);
Kỳ hoàn thuế: từ kỳ – đến kỳ: cho phép nhập (các bạn phải nhập chính xác thời gian đề nghị hoàn thuế như trên giấy đề nghị hoàn thì kết quả tra cứu mới xuất hiện);
Kích nút: “Tra cứu”: hiển thị kết quả tra cứu hồ sơ hoàn thuế theo điều kiện nhập.
Bước 4. Chọn giấy đề nghị hoàn thuế cần tra cứu
Hệ thống sẽ hiển thị danh sách giấy đề nghị hoàn thuế, phù hợp với điều kiện tra cứu ở trên.
Nếu bạn muốn xem lại giấy đề nghị hoàn thì kích vào giấy đề nghị hoàn cần xem.
Tại đây bạn có thể xem được những thông tin cơ bản như: Kỳ hoàn thuế, loại giấy đề nghị, lần nộp, ngày và nơi nộp, trạng thái,…
Thứ hai, tra cứu hồ sơ gửi kèm giấy đề nghị hoàn thuế.
Bước 1: Các bước tra cứu ta làm như ở phần tra cứu “Giấy đề nghị hoàn khoản thu ngân sách nhà nước – mẫu 01/ĐNHT”.
Bước 2: Khi hệ thống hiển thị Kết quả tra cứu Giấy đề nghị hoàn NNT sẽ chọn cột: “Giấy đề nghị hoàn” tương ứng với dòng “Hồ sơ gửi kèm đề nghị hoàn thuế”.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Tra cứu hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2022 “. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký hóa đơn điện tử, phát hành hóa đơn điện tử, thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà, hạch toán thuế độc lập, bảo hiểm cho người lao động, nộp thuế tndn cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc, thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng, chốt thuế chuyển quận .… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Các chứng chỉ hành nghề kế toán năm 2022
- Khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài được quy định thế nào?
- Xuất nhập khẩu tại chỗ có chịu thuế nhà thầu không?
- Xuất nhập khẩu tại chỗ có chịu thuế nhà thầu không?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc và ghi nội dung nêu trên vào bản in chuyển đổi để cung cấp cho người nộp thuế.
Khi thực hiện quyết toán thuế TNCN, tổ chức trả thu nhập tổng hợp thu nhập của người lao động trong năm (bao gồm cả trường hợp ủy quyền quyết toán và không ủy quyền quyết toán).
Thời gian phải đi nộp hồ sơ: 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Do đó, cá nhân phải hoàn tất thực hiện thủ tục trong 90 ngày đó, nếu quá thì không thể được hoàn thuế nữa.
Thời gian giải quyết hồ sơ: Trong 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan thuế sẽ có trách nhiệm giải quyết thủ tục hoàn thuế TNCN.
Căn cứ Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong những trường hợp sau đây:
Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công ký từ hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập và thực tế cá nhân đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền có quyết toán thuế, kể cả trong trường hợp cá nhân không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công tại một tổ chức và được ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được trả thu nhập và thực tế cá nhân đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp cá nhân không làm việc đủ 12 tháng trong năm, đồng thời cá nhân có thu nhập ở các nơi khác mức thu nhập bình quân tháng trong năm không vượt quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ tiền thuế 10% mà cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Cá nhân là người lao động được điều chuyển công tác từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ đã thực hiện hoạt động chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới sẽ phải thu lại tất cả các chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu phát sinh) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.