Thuế giá trị gia tăng là một trong những sắc thuế quan trọng, có nhiều vai trò quan trọng trong việc điều phối thị trường, giúp nhà nước kiểm soát thu nhập, kinh tế và hạn chế được các vấn nạn về thuế như trốn thuế, không thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ thuế. Cũng chính vì thế hóa đơn giá trị gia tăng đã ra đời nhầm trở thành một chứng từ quan trọng để khai, tính thuế. Vậy quy định về hóa đơn giá trị gia tăng năm 2022 ra sao? Hãy cùng Kế toán X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 41/2022/NĐ-CP
- Nghị quyết số 43/2022/QH15
- Thông tư 200/2014/TT-BTC
- Thông tư 119/2014/TT-BTC
Thuế giá trị gia tăng là gì?
Thuế giá trị gia tăng (Value Added Tax, hay còn được các nhà kinh doanh gọi tắt là VAT). Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước. Số thuế nộp theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, gồm thuế GTGT đầu vào (khi có hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ) và thuế GTGT đầu ra (khi bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng).
Còn về cơ sở pháp lý thuế giá trị gia tăng được giải thích cụ thể ở Điều 2 Luật thiế giá trị gia tăng 2008 như sau:
“Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.“
Hoá đơn giá trị gia tăng là gì?
Hóa đơn giá trị gia tăng được hiểu là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
– Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
– Hoạt động vận tải quốc tế;
– Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
Chúng ta cùng tìm hiểu rõ hoá đơn giá trị gia tăng và các quy định của hóa đơn giá trị gia tăng.
Hóa đơn giá trị gia tăng (hay được gọi phổ biến bằng cái tên“Hóa đơn đỏ”) thực chất là là một loại chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho bên mua, sử dụng dịch vụ theo quy định của pháp luật. Hành động này thường được nhắc đến bằng cụm từ “xuất hóa đơn”.
Loại hóa này theo mẫu do Bộ tài chính ban hành và hướng dẫn thực hiện, áp dụng cho các tổ chức cá nhân kê khai và tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Quy định về xuất hóa đơn giá trị gia tăng
Quy định về xuất hóa đơn giá trị gia tăng được chia làm hai trường hợp: quy định về trường hợp bắt buộc phải xuất hóa đơn GTGT và quy định về trường hợp không cần phải xuất hóa đơn GTGT.
1. Quy định về trường hợp bắt buộc xuất hóa đơn GTGT
– Theo Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định về hóa đơn chứng từ như sau:
- Tổ chức, cá nhân khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải có nghĩa vụ lập hóa đơn để giao cho người mua, bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho nhân viên và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả và phải ghi đầy đủ nội dung theo Điều 10 của Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này.
– Theo Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm lập hóa đơn, theo đó:
- Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc sử dụng hàng hóa hoặc hoàn thành cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền;
- Trường hợp thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng);
- Trường hợp giao hàng hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn, dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
– Thông tư 39/2014/TT-BTC cũng có quy định như sau:
- “Cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, nếu đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì lập hóa đơn GTGT để cơ sở đi ủy thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa ủy thác nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hóa nhập khẩu ủy thác, cơ sở mới lập hóa đơn theo quy định trên.
- Trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa, khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ. Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT hoặc hóa đơn bán hàng”.
2. Quy định về trường hợp không cần phải xuất hóa đơn GTGT
– Trường hợp theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC:
- Tổ chức hoặc cá nhân nhận các khoản thu bồi thường bằng tiền, tiền hỗ trợ, tiền thưởng, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
– Trường hợp theo quy định tại Thông tư 39/2014/TT-BTC:
- Khi bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị dưới 200.000 đồng thì doanh nghiệp không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn. Tuy nhiên cuối mỗi ngày, doanh nghiệp vẫn lập thành một hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng ghi tổng số tiền cho toàn bộ số hàng hóa, dịch vụ bán trong ngày.
– Trường hợp theo quy định tại Thông tư 119/2014/TT-BTC:
- Các trường hợp đơn vị kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu hay bàn giao, không cần phải lập hóa đơn.
- Các trường hợp xuất máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa dưới hình thức cho vay, mượn, trả lại, nếu có đầy đủ hợp đồng và các chứng từ liên quan thì đơn vị kinh doanh không phải lập hóa đơn, tính và nộp thuế GTGT.
– Trường hợp theo quy định tại Thông tư 26/2015/TT-BTC:
- Nếu xuất hàng hóa luân chuyển hay tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh thì không phải lập hóa đơn và không phải nộp thuế GTGT.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Quy định về hóa đơn giá trị gia tăng năm 2022“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký hóa đơn điện tử, phát hành hóa đơn điện tử, đăng ký mã thuế số cho công ty, mẫu công văn xin chốt thuế chuyển quận, đóng mã số thuế cho doanh nghiệp, chốt thuế chuyển quận .… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Các chứng chỉ hành nghề kế toán năm 2022
- Khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài được quy định thế nào?
- Xuất nhập khẩu tại chỗ có chịu thuế nhà thầu không?
- Xuất nhập khẩu tại chỗ có chịu thuế nhà thầu không?
Câu hỏi thường gặp
Hóa đơn GTGT có 03 ý nghĩa quan trọng với từng đối tượng, cụ thể:
Thứ nhất, hóa đơn GTGT được dùng là căn cứ xác định số tiền thuế mà doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Thứ hai, việc người mua nhận hóa đơn đỏ khi mua hàng hóa dịch vụ sẽ giúp việc giám sát bên bán có thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế hay không dễ dàng hơn.
Ngoài ra, với người mua hàng, việc lấy hóa đơn đỏ giúp họ đảm bảo các quyền lợi về quyền sử dụng với sản phẩm, dịch vụ, quyền sở hữu,.. Là căn cứ để khiếu nại về chất lượng và chế độ bảo hành của hàng hóa dịch vụ.
Cá nhân có được xuất hóa đơn đỏ, cụ thể trong trường hợp sau được quy định Theo Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC