Xin chào kế toán X. Tôi vừa thành lập một doanh nghiệp nhỏ sản xuất chế biến gỗ rừng trồng. Vừa qua tôi thấy có quy định là phải sử dụng hóa đơn điện tử. Kế toán X cho tôi hỏi Doanh nghiệp nhỏ sử dụng hóa đơn điện tử có phải trả tiền không? Rất mong nhận được tư vấn của Kế toán X
Căn cứ pháp lý
- Luật doanh nghiệp 2020
- Luật quản lý thuế 2019
Quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhỏ
Theo khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của phập luật nhằm mục đích kinh doanh.
Doanh nghiệp thường được phân loại theo tính chất, đặc điểm, ví dụ:
– Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp tư nhân;
– Doanh nghiệp trong nước và Doanh nghiệp nước ngoài.
Căn cứ theo Nghị định 80/2021/NĐ-CP có quy định về doanh nghiệp nhỏ như sau:
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ.
Nguyên tắc hỗ trợ trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nguyên tắc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tại Điều 5 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 quy định về nguyên tắc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm các nguyên tắc sau:
– Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải tôn trọng quy luật thị trường, phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Bảo đảm công khai, minh bạch về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, nguồn lực, mức hỗ trợ và kết quả thực hiện.
– Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có trọng tâm, có thời hạn, phù hợp với mục tiêu hỗ trợ và khả năng cân đối nguồn lực.
– Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nguồn lực ngoài Nhà nước do các tổ chức, cá nhân tài trợ được thực hiện theo quy định của tổ chức, cá nhân đó nhưng không được trái quy định của pháp luật.
– Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời đáp ứng điều kiện của các mức hỗ trợ khác nhau trong cùng một nội dung hỗ trợ theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 và quy định khác của pháp luật có liên quan thì doanh nghiệp được lựa chọn mức hỗ trợ có lợi nhất; Trường hợp nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng đáp ứng điều kiện hỗ trợ theo quy định của Luật này thì ưu tiên lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động nữ hơn.
– Doanh nghiệp nhỏ và vừa được nhận hỗ trợ khi đã thực hiện đầy đủ quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Hóa đơn điện tử là gì?
Theo Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP:
Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.
Doanh nghiệp nhỏ sử dụng hóa đơn điện tử có phải trả tiền không?
Căn cứ theo Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019 và Thông tư 78/2021/TT-BTC; từ ngày 01/07/2022 các trường hợp phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế bao gồm:
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ) phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, trừ các trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế sau đây:
- Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy;
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế;
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp xác được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp sử dụng hóa đơn không có mã của cơ quan thuế nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đăng ký chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;
- Được xác định rủi ro cao về thuế và được cơ quan thuế thông báo về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
Trường hợp được cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh nếu:
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh có yêu cầu sử dụng hóa đơn để giao cho khách hàng;
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng.
Khoản 1 Điều 14 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong thời gian 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử, gồm:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thưc hiện theo quy định tại Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP (được thay thế bởi Nghị định 31/2021/NĐ-CP).
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
Tổng cục Thuế thực hiện hoặc ủy thác cho tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ cho các đối tượng nêu trên.
Như vậy doanh nghiệp nhỏ sử dụng hóa đơn điện tử không phải trả tiền sử dụng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Doanh nghiệp nhỏ sử dụng hóa đơn điện tử có phải trả tiền không??”. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức hóa đơn điện tử. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký mã số thuế cá nhân, đăng ký mã số thuế cá nhân trực tuyến, tải mẫu hóa đơn giá trị gia tăng liên 2 như thế nào, cách phát hành hoá đơn điện tử,, các bước khôi phục mã số thuế cá nhân bị khoá, quyết toán thuế; hồ sơ phát hành hóa đơn điện tử ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Khoản 2 Điều 1 Thông tư 05/2019/TT-BKHĐT và Điều 2 Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định rõ: nếu doanh nghiệp của bạn đáp ứng được các tiêu chí quy định tại Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP, thì doanh nghiệp của bạn thuộc đối tượng được hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực.
Điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư 49/2019/TT-BTC quy định:
“1. Thông tư này hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV (sau đây viết tắt là Nghị định số 39/2018/NĐ-CP). Bao gồm:
a) Hỗ trợ đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị doanh nghiệp (cơ bản và chuyên sâu);”
Điều này cho thấy, việc hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực bao gồm việc hỗ trợ đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị doanh nghiệp (cả cơ bản và chuyên sâu). Do đó, nếu doanh nghiệp của bạn thuộc nhóm các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật thì đồng nghĩa với việc doanh nghiệp của bạn được hỗ trợ đào tạo khởi sự kinh doanh.
Căn cứ tại Điều 85 Thông tư 133/2016/TT-BTC, quy định về lập và ký chứng từ kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được tự thiết kế mẫu chứng từ kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định của Luật Kế toán.
Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau.
Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng loại mực không phai. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất. Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
Các doanh nghiệp chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán để giao dịch với khách hàng, ngân hàng… Chữ ký kế toán trưởng được thay bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị đó. Người phụ trách kế toán phải thực hiện đúng trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng.
Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký. Nghiêm cấm người có thẩm quyền hoặc được ủy quyền ký chứng từ thực hiện việc ký chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của người ký.
Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Tổng Giám đốc (Giám đốc), người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản.
Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên.
Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) không được ký “thừa ủy quyền” của người đứng đầu doanh nghiệp. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác.
Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử. Chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký trên chứng từ bằng giấy.