Hóa đơn giá trị gia tăng là mẫu hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân dùng để báo cáo và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ hoặc phương pháp trực tiếp, trong hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ, cung ứng nội địa, kinh doanh vận tải quốc tế, kinh doanh xuất khẩu,… Vậy Quy định của pháp luật về Hóa đơn giá trị gia tăng năm 2022 như thế nào? hãy cùng Kế toán X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 123/2020/NĐ-CP
- Nghị định 125/2020/NĐ-CP
Hóa đơn giá trị gia tăng là gì?
Hóa đơn giá trị gia tăng (Hóa đơn GTGT) hay còn gọi là hóa đơn đỏ là loại hóa đơn được nhà nước quy định dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Buôn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
- Cung cấp dịch vụ tư vấn, giám sát
- Thi công, xây dựng, lắp đặt các công trình xây dựng dân dụng, công trình quốc gia
- Sản xuất buôn bán các sản phẩm
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
Quy định về hóa đơn giá trị gia tăng
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là tất cả các hàng hóa dịch vụ được tiêu dùng, mua bán tại Việt Nam trừ một số đối tượng không chịu thuế GTGT
Những nội dung bắt buộc trên hoá đơn GTGT
- Đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng hóa đơn
- Logo công ty (nếu có)
- Số Hóa đơn
- Mẫu số hóa đơn
- Ký hiệu hóa đơn
- Ngày, tháng, năm xuất hóa đơn
- Địa chỉ hoạt động của tổ chức doanh nghiệp sử dụng hóa đơn.
- Số điện thoại, Email
- Mã số thuế
- Tài khoản ngân hàng nếu có (ngân hàng, số tài khoản)
- Thông tin đơn vị mua hàng (tên công ty, mã số thuế địa chỉ, số điện thoại,…vv)
- Bảng thể hiện thông tin hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm của tổ chức, doanh nghiệp,
- Thuế suất
- Số tiền trước và sau thuế
- Chữ ký của người mua hàng, bán hàng
- Dấu xác nhận hoặc chữ ký điện tử của người bán hàng, cung cấp dịch vụ nếu doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử.
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được chia làm 2 giai đoạn là theo quý và theo tháng. Cụ thể:
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng là dành cho doanh nghiệp có mức độ rủi ro cao về Thuế.
Doanh nghiệp mới thành lập, có hoạt động dưới 12 tháng thuộc diện rủi ro cao về Thuế. Thời hạn nộp chậm nhất là ngày 20 của tháng sau.
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý dành cho những doanh nghiệp còn lại (không có thông báo của Thuế về việc doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về Thuế).
Lưu ý: Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn (xuất hóa đơn) tức là không phát sinh hoạt động bán hàng thì vẫn phải làm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0).
Quy định về xuất hóa đơn giá trị gia tăng
Quy định về xuất hóa đơn giá trị gia tăng như sau:
Điều kiện xuất hóa đơn giá trị gia tăng
Theo Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định về hóa đơn chứng từ như sau:
Tổ chức, cá nhân khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải có nghĩa vụ lập hóa đơn để giao cho người mua, bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho nhân viên và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả và phải ghi đầy đủ nội dung theo Điều 10 của Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này.
Theo Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm lập hóa đơn, theo đó:
- Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc sử dụng hàng hóa hoặc hoàn thành cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền;
- Trường hợp thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng);
- Trường hợp giao hàng hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn, dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
Thời điểm xuất hóa đơn giá trị gia tăng
Căn cứ Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về thời điểm xuất hóa đơn như sau:
“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để bảo đảm thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
… c) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
d) Đối với tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng:
d.1) Trường hợp chưa chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: Có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì thời điểm lập hóa đơn là ngày thu tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng.
d.2) Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này”.
Căn cứ Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT quy định:
“Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT
1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
3. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
4. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
6. Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Cách viết hóa đơn giá trị gia tăng
Ngày Tháng Năm
– Đối với bán hàng hóa: Ngày, tháng, năm là thời gian xác lập chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng đối với hàng hóa chưa tính đến việc đã thu hay chưa thu tiền.
– Đối với cung ứng dịch vụ: Là thời gian hoàn thành hoạt động cung ứng dịch vụ bất kể đã thu được tiền hoặc chưa thu được tiền. Đối với trường hợp nếu doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày tiến hành lập hóa đơn sẽ là ngày thu tiền.
– Đối với xây dựng, lắp đặt: Thời gian được xác định là thời điểm bắt đầu tiến hành nghiệm thu, có kết quả và bàn giao công trình, khối lượng xây dựng và cũng không phân biệt chưa hay đã thu tiền.
Thông tin người bán hàng
Thông tin người bán hàng trongcách viết hóa đơn giá trị gia tăng GTGT thì không phải điền thông tin vì thông tin người bán hàng đã được điền sẵn ở trong hóa đơn GTGT
Thông tin người mua hàng
– Họ tên người mua hàng: Thông tin của người trực tiếp đến thực hiện giao dịch mua hàng với công ty bán hàng, trong trường hợp người mua hàng không cung cấp thông tin cá nhân, mã số thuế thì người lập hóa đơn sẽ điền rõ thông tin vào hóa đơn mục thông tin người mua hàng là “người mua không lấy hóa đơn” hay “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”
– Tên đơn vị: Là thông tin về tên chính xác theo giấy phép đăng ký kinh doanh của bên mua hàng.
– Địa chỉ: Là thông tin chính xác địa chỉ của công ty mua hàng theo đúng thông tin ở trong giấy phép đăng ký kinh doanh.
– Mã số thuế: Là mã số được cấp đi kèm với giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
– Hình thức thanh toán:
- Nếu bằng hình thức tiền mặt ghi TM
- Nếu thanh toán bằng chuyển khoản ghi CK
- Nếu chưa xác định được cụ thể hình thức thanh toán thì ghi TM/CK
Bảng kê chi tiết hàng hóa bán ra
– Cột số thứ tự: Người làm hóa đơn cần phải ghi lần lượt số thứ tự các loại hàng hóa mà người mua hàng đến mua.
– Cột tên hàng hóa, dịch vụ: Ghi thông tin cụ thể chi tiết về loại tên hàng hóa bán ra như về tên loại mặt hàng, ký hiệu chung của hàng hóa.
– Đơn vị tính: Ghi đơn vị tính duy nhất, chính xác của loại mặt hàng được bán, đơn vị tính ở đây được xác định dưới các hình thức là chiếc, m, kg…
– Số lượng: Ghi rõ số lượng đơn vị hàng hóa được bán ra
– Đơn giá: Ghi rõ đơn giá của một đơn vị hàng hóa chưa tính VAT
– Thành tiền: Là tổng số tiền mà người mua cần phải trả dựa trên số hàng hóa được mua nhân với số lượng.
Phần tổng cộng
– Cộng tiền hàng: Là tổng số tiền được tính ở phía trên cột thành tiền
– Thuế suất giá trị gia tăng: Là mức thuế suất hàng hóa dịch vụ phải trả, đối với các loại hàng hóa dịch vụ hiện nay có 3 mức thuế suất chính là 0%, 5%, 10%. Đối với trường hợp các loại hàng hóa dịch vụ không phải chịu mức lãi suất thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng tại mục thuế suất giá trị gia tăng có thể không ghi hoặc gạch bỏ.
– Tổng cộng tiền thanh toán: Là tổng số tiền được cộng từ “Cộng tiền hàng” và “Tiền thuế GTGT”
– Số tiền viết bằng chữ: Viết chính xác tổng cộng tiền thanh toán bằng chữ
Ký tên
– Người mua hàng: Đại diện ai đi mua hàng thì người đó sẽ ký tên có hai trường hợp
+ Là người mua hàng không trực tiếp, mua online, fax… trong trường hợp này người mua hàng không bắt buộc phải ký vào hóa đơn, người bán hàng sẽ chịu trách nhiệm điền thông tin rõ là người bán hàng qua điện thoại hay qua mạng, fax.
+ Người bán hàng: Ai là người bán hàng thì người đó chịu trách nhiệm ghi
– Thủ trưởng đơn vị: Là người được ủy quyền ký xác nhận có thể là giám đốc, hoặc người ủy quyền giám đốc trường hợp giám đốc đi vắng sẽ xác nhận ký sống đóng dấu, điền rõ họ tên.
Nguyên tắc viết hóa đơn giá trị gia tăng
Nguyên tắc lập hóa đơn
a) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này.
b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hóa đơn thì không phải gạch chéo.
c) Hóa đơn được lập một lần thành nhiều liên. Nội dung lập trên hóa đơn phải được thống nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số.
Đối với hóa đơn thu cước dịch vụ viễn thông, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa đơn thu phí của các ngân hàng, vé vận tải hành khách của các đơn vị vận tải, các loại tem, vé, thẻ và một số trường hợp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, khi lập hóa đơn được thay thế liên 1 bằng bảng kê chi tiết số hóa đơn thực tế đã lập. Chi tiết mỗi số hóa đơn giao khách hàng được thể hiện trên một dòng của Bảng kê với đầy đủ các tiêu thức đã được đăng ký tại hóa đơn mẫu gửi cùng Thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Bảng kê được lập hàng tháng, được in ra giấy để lưu trữ bảo quản hoặc lưu trữ bằng phương tiện điện tử (Ví dụ như: bút nhớ (đĩa flash USB), đĩa CD và DVD, đĩa cứng gắn ngoài, đĩa cứng gắn trong). Việc bảo quản, lưu trữ bảng kê thực hiện theo quy định hiện hành về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán. Nếu lưu trữ bằng giấy thì bảng kê phải có đầy đủ tên, chữ ký người lập bảng kê; tên, chữ ký thủ trưởng đơn vị; dấu đơn vị. Nếu lưu trữ bằng phương tiện điện tử thì bảng kê phải có chữ ký điện tử của đơn vị và nội dung bảng kê phải đảm bảo có thể truy cập kết xuất và in ra giấy khi cần tham chiếu. Các đơn vị phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ thông tin trên bảng kê hóa đơn đã lập trong ngày, trong tháng và phải đảm bảo lưu trữ để cung cấp cho cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác khi có yêu cầu”.
d) Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn.
Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều đơn vị trực thuộc trực tiếp bán hàng hoặc nhiều cơ sở nhận ủy nhiệm cùng sử dụng hình thức hóa đơn đặt in có cùng ký hiệu theo phương thức phân chia cho từng cơ sở trong toàn hệ thống thì tổ chức kinh doanh phải có sổ theo dõi phân bổ số lượng hóa đơn cho từng đơn vị trực thuộc, từng cơ sở nhận ủy nhiệm. Các đơn vị trực thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm phải sử dụng hóa đơn theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số hóa đơn được phân chia.
Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được ủy nhiệm đồng thời cùng sử dụng một loại hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy xuất ngẫu nhiên từ một máy chủ thì tổ chức kinh doanh phải có quyết định phương án cụ thể về việc truy xuất ngẫu nhiên của các cơ sở bán hàng và đơn vị được ủy nhiệm. Thứ tự lập hóa đơn được tính từ số nhỏ đến số lớn cho hóa đơn truy xuất toàn hệ thống của tổ chức kinh doanh.
Cách tính hóa đơn giá trị gia tăng
Luật Thuế giá trị gia tăng quy định 2 phương pháp tính thuế GTGT, bao gồm:
- Phương pháp khấu trừ;
- Phương pháp trực tiếp.
Cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ:
- Áp dụng đối với cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, luật thuế, hóa đơn, chứng từ;
- Doanh thu doanh nghiệp hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên.
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra là cộng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp bán ra ghi trên hóa đơn GTGT;
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả hóa đơn mua tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên giấy nộp tiền thuế GTGT nhập khẩu của hàng hóa nhập khẩu hoặc giấy nộp tiền thuế GTGT thay cho phía nước ngoài.
Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp được quy định cụ thể theo 2 phương pháp sau đây:
- Xác định thuế GTGT trực tiếp trên GTGT;
- Xác định thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu.
Phương pháp xác định thuế GTGT trực tiếp trên GTGT
Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác, thiết kế mẫu vàng bạc, đá quý.
Công thức tính thuế GTGT phải nộp: Thuế GTGT phải nộp = GTGT x Thuế suất thuế GTGT
Trong đó:
- Thuế suất thuế GTGT là 10%
- Giá trị gia tăng = Giá bán của vàng, bạc đá quý bán ra – Giá mua của vàng bạc đá quý mua vào tương ứng.
Phương pháp xác định thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu
Đối tượng áp dụng
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu thu của khách hàng hàng năm dưới 1 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh mới được mở để hoạt động, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện;
- Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh, hoạt động tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam theo Luật Đầu tư;
- Tổ chức nước ngoài khác thực hiện không đầy đủ hoặc không thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định (trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí);
- Các tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Công thức tính thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu * Tỷ lệ %
Trong đó:
Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp bán hàng hóa, dịch vụ thực tế thu của khách hàng ghi trên hóa đơn GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu phát sinh thêm mà cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp được hưởng.
Tỷ lệ % để cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Ngành nghề thương mại, mua bán hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ không kèm hàng hóa, ngành nghề xây dựng không cung cấp nguyên vật liệu: 5%;
- Ngành nghề sản xuất, giao thông vận tải, cung cấp dịch vụ có kèm hàng hóa, xây dựng có cung cấp cả nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Thời hạn hóa đơn giá trị gia tăng
Căn cứ quy định trên thì câu trả lời cho câu hỏi hóa đơn GTGT có thời hạn bao lâu là không còn bị giới hạn trong vòng 6 tháng nhưng phải đảm bảo hoàn thành trước khi cơ quan thuế có quyết định thanh tra, kiểm tra.
Mẫu hóa đơn giá trị gia tăng
Mẫu hóa đơn giá trị gia tăng phải có thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán và người mua (nếu có), danh mục hành hóa dịch vụ, ngày thực hiện giao dịch, tổng giá trị hàng hóa dịch vụ, giá trị tính thuế GTGT, thuế suất GTGT và giá trị thuế GTGT.
Download mẫu hóa đơn giá trị gia tăng
Mức phạt vi phạm sử dụng hóa đơn GTGT
Theo Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn quy định như sau:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với các trường hợp:
- Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định về hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ;
- Không lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho nhân viên, trừ hàng hóa luân chuyển hoặc tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ cho người mua theo quy định.
Theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi trốn thuế, cụ thể:
Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
- Phạt tiền gấp 1,5 lần số tiền trốn thuế đối với người nộp thuế thực hiện hành vi vi phạm mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
- Phạt tiền gấp 2 lần số tiền trốn thuế đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định mà có một tình tiết tăng nặng;
- Phạt tiền gấp 2,5 lần số tiền trốn thuế đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định có hai tình tiết tăng nặng;
- Phạt tiền gấp 3 lần số tiền trốn thuế đối với người nộp thuế thực hiện hành vi vi phạm có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
Theo đó, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ mà không lập hóa đơn sẽ bị xử phạt như sau:
- Xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn với mức phạt tối đa là 20.000.000 đồng;
- Nếu bị cơ quan thuế phát hiện hành vi trốn, gian lận thuế sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn và gian lận;
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập hóa đơn theo quy định và nộp đủ số tiền trốn thuế vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm theo quy định như trên.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Quy định của pháp luật về Hóa đơn giá trị gia tăng năm 2022“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký mã số thuế cá nhân, cách phát hành hoá đơn điện tử, các bước khôi phục mã số thuế cá nhân bị khoá, quyết toán thuế; hồ sơ phát hành hóa đơn điện tử ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X. Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo nghị đinh 123, cơ quan thuế không quan lý chi tiết mẫu hóa đơn, chứng từ, số lượng hóa đơn sử dụng theo từng đợt thông báo phát hành mà quản lý thông qua việc truyền nhận dữ liệu đinh dạng xml (Quyết định 1450/QĐ-TCT) mà không phải nộp Mẫu hóa đơn khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử với cơ quan Thuế. Cũng tương tự như quy định về ký hiệu HĐĐT thì hai ký tự cuối cùng: Người bán tự xác định tùy thuộc như cầu quản lý.
=> Đơn vị được pháp sử dung nhiều mẫu hóa đơn tùy vào nhu cầu quản lý.
Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có hoạt động Xuất khẩu (kể cả gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa dịch vụ sử dụng hóa đơn GTGT điện tử.
Căn cứ Theo Điểm c, Khoản 3, Điều 13 Nghị định 123/2020
Các hình thức thể hiện của hóa đơn giá trị gia tăng
– Hóa đơn tự in là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
– Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;
– Hóa đơn đặt in là hóa đơn do các tổ chức đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân.