Gộp báo cáo tài chính tài chính 2 năm là một công việc được quy định trong pháp luật. Khi thực hiện gộp báo cáo tài chính 2 năm cần phải tuân theo quy định của pháp luật. Nhiều kế toán hiện nay vẫn còn lúng túng trong việc làm báo cáo tài chính gộp 2 năm. Vì vậy, Kế toán X xin hướng dẫn cách làm báo cáo tài chính gộp 2 năm theo quy định qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 78/2014/TT-BTC
- Luật kế toán số 88/2015
Gộp báo cáo tài chính là gì?
Gộp báo cáo tài chính là việc cộng kỳ kế toán năm đầu tiên (hoặc năm cuối cùng) với kỳ kế toán tiếp theo (hoặc với kỳ kế toán trước đó). Điều này được quy định trong Luật kế toán số 88/2015.
Căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 3, Khoản 2, Khoản 3 quy định về phương pháp tính thuế như sau:
“Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp”.
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
Căn cứ theo những quy định nêu trên thì: Nếu kỳ tính thuế đầu tiên kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có thời gian ngắn hơn 3 tháng thì được cộng với kỳ kế toán của năm tiếp theo.
Nếu kỳ tính thuế đầu tiên có thời gian nhỏ hơn 15 tháng thì doanh nghiệp được cộng gộp với kỳ kế toán của năm tiếp theo. Nói cách khác, nếu doanh nghiệp được thành lập từ tháng 10 của năm liền kề, thì được phép gộp báo cáo vào năm tiếp theo.
Như vậy, thay vì hàng năm bạn phải lập báo cáo tài chính và làm quyết toán thuế TNDN, thì hiện tại khi áp dụng gộp báo cáo tài chính bạn chỉ phải:
- Lập báo cáo tài chính và làm quyết toán thuế TNDN một lần vào năm sau (nếu gộp năm đầu và năm sau).
- Hoặc bạn lập báo cáo tài chính và làm quyết toán thuế TNDN một lần vào năm nay (nếu gộp năm nay và năm cuối cùng do giải thể, chia tách, sáp nhập… vào đầu năm cuối).
- Tổng cộng kỳ kế toán năm của hai năm gộp lại phải ngắn hơn 15 tháng.
Điều kiện để được gộp Báo cáo tài chính 2 năm liên tiếp
Về việc doanh nghiệp có được phép gộp báo cáo tài chính của 2 năm liền kề hay không, cần căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Cụ thể, Điều 3, Thông tư 78/2014/TT-BTC có quy định về việc gộp kỳ Quyết toán thuế TNDN như sau:
Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch nhưng sẽ được xác định theo năm tài chính áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch.
Đối với kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập từ khi được cấp GCN đăng ký doanh nghiệp/ GCN đầu tư và kỳ tính thuế năm cuối cùng với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng:
Được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trong đó, kỳ tính thuế TNDN năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế TNDN năm cuối cùng không được vượt quá thời gian 15 tháng.
Tại Khoản 4, Điều 12, Luật kế toán số 88/2015/QH13 cũng có quy định về việc gộp kỳ kế toán như sau:
“Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn 15 tháng.”
Như vậy, để được gộp báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện sau:
- Kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 3 tháng.
- Tổng cộng kỳ kế toán năm của 2 năm gộp lại phải ít hơn 15 tháng.
Đối tượng được gộp báo cáo tài chính
Dựa theo những quy định trên, những doanh nghiệp thuộc đối tượng dưới đây sẽ được phép gộp báo cáo tài chính 2 năm liên tiếp.
Cụ thể gồm:
Doanh nghiệp vừa mới thành lập
– Kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu kỳ tính thuế đầu tiên có thời gian ngắn hơn 3 tháng thì sẽ được cộng với kỳ kế toán của năm kế tiếp.
– Trường hợp DN thành lập từ ngày 1/10 của năm nay: được cộng gộp với kỳ kế toán của năm tiếp theo.
Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp/ hình thức sở hữu, sáp nhận, chia tác, giải thể, phá sản
– Áp dụng cho trường hợp kỳ tính thuế năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 3 tháng.
– Trường hợp DN thực hiện kỳ báo cáo cuối cùng vào quý 1 của năm tiếp theo sẽ được gộp báo cáo vào năm liền trước.
Cách làm báo cáo tài chính gộp 2 năm
Thủ tục đề nghị gộp báo cáo tài chính với cơ quan thuế quản lý
Để được gộp báo cáo tài chính và quyết toán thuế sang năm sau, doanh nghiệp cần phải nhanh chóng làm thủ tục đề nghị xin gộp với cơ quan thuế quản lý.
Gộp báo cáo tài chính cũng đồng nghĩa với việc gộp kỳ kế toán năm đầu tiên (hoặc năm cuối cùng) với kỳ kế toán kế tiếp (hoặc với kỳ kế toán trước đó). Vậy nên, kế toán doanh nghiệp sẽ cần thực hiện:
- Lập báo cáo tài chính, làm quyết toán thuế TNDN một lần vào năm sau (nếu gộp năm đầu và năm tiếp).
- Hoặc lập báo cáo tài chính, làm quyết toán thuế TNDN 1 lần vào năm nay (nếu gộp với năm cuối cùng do giải thể, sáp nhập, chia tách…).
Lưu ý, để tránh gây khó khăn cho việc quản lý tài chính của doanh nghiệp, tốt nhất không nên gộp báo cáo tài chính và quyết toán thuế TNDN của chính năm đó nếu doanh nghiệp được thành lập từ tháng 10 của năm trở đi.
Ngoài ra, kế toán doanh nghiệp cũng cần nắm được thời hạn nộp Công văn xin gộp BCTC, Quyết toán thuế TNDN. Cụ thể là trước thời hạn nộp Báo cáo tài chính của năm xin gộp BCTC.
Khi tiến hành nộp công văn gộp báo cáo tài chính với cơ quan thuế quản lý, kế toán cần phải hỏi rõ cán bộ tiếp nhận tại bộ phận một cửa: “Có phải chờ công văn đồng ý của cơ quan thuế hay không, hay là chỉ phải nộp công văn này là được”
Bạn cũng nhớ là hãy in công văn gộp báo cáo tài chính thành 03 bản và lấy mộc “công văn đến” của cơ quan thuế quản lý về lưu tại doanh nghiệp.
Như vậy, tùy từng cơ quan thuế khác nhau mà họ có quy định khác nhau đối với từng trường hợp.
Những lưu ý khi gộp báo cáo tài chính
- Quyết toán thuế TNCN không được gộp, phát sinh năm nào thì doanh nghiệp làm quyết toán cho năm đó.
- Nếu doanh nghiệp thành lập từ tháng 10 trong năm trở đi và đặc biệt có nhiều nghiệp vụ phát sinh thì không nên gộp báo cáo tài chính và quyết toán thuế TNDN của chính năm đó. Vì dễ gây nhầm lẫn và khó khăn cho việc quản lý tài chính của doanh nghiệp.
- Mẫu báo cáo tài chính công ty mới thành lập (nếu bạn không muốn gộp báo cáo tài chính) như mẫu báo cáo tài chính bình thường. Không khác biệt, ghi nhận hạch toán kế toán bình thường.
- Báo cáo tài chính 15 tháng (tức báo cáo tài chính gộp) lập như báo cáo tài chính bình thường.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Cách làm báo cáo tài chính gộp 2 năm theo quy định 2022″. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký mã số thuế cá nhân, đăng ký mã số thuế cá nhân lần đầu, hoàn thuế gtgt cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc , đăng ký phát hành hóa đơn điện tử, cách phát hành hoá đơn điện tử,, các bước khôi phục mã số thuế cá nhân bị khoá, quyết toán thuế; hồ sơ phát hành hóa đơn điện tử ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Một là, doanh nghiệp thực hiện lập báo cáo tài chính và làm báo cáo quyết toán thuế TNDN như bình thường. Nhưng đây là phương án mà doanh nghiệp phải tốn thêm chi phí cho đơn vị cung cấp dịch vụ quyết toán thuế.
Hai là, doanh nghiệp làm công văn xin gộp báo cáo tài chính và quyết toán thuế TNDN cùng với năm sau. Đây là phương án được cho là tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian nhất cho doanh nghiệp hơn phương án một.
Không phải. Báo cáo tài chính hợp nhất theo chuẩn mực kế toán số 25 (VAS 25), “báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con” được xác định như sau:
“Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo tài chính của một tập đoàn được trình bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Báo cáo này được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo của công ty mẹ và các công ty con theo quy định của chuẩn mực này”.
Như vậy đã quá rõ ràng, hợp nhất báo cáo tài chính không phải là gộp báo cáo tài chính
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Luật Kế toán số 88/2015/QH13, báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán, được trình bày theo mẫu biểu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Nói cách khác, báo cáo tài chính giúp cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Theo pháp luật, tất cả các doanh nghiệp trực thuộc ngành, thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) năm. Đối với các công ty (tổng công ty) có đơn vị trực thuộc, ngoài BCTC năm thì phải BCTC tổng hợp (hợp nhất) vào cuối kỳ kế toán năm, dựa trên BCTC của đơn vị trực thuộc.
Ngoài ra, các doanh nghiệp trực thuộc nhà nước và doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán bên cạnh làm BCTC năm thì phải lập BCTC giữa niên độ (báo cáo quý -trừ quý IV).