Báo cáo tài chính năm là một loại hồ sơ không thể nào thiếu trong hoạt động kinh doanh cũng như liên quan mật thiết tới ngân sách của doanh nghiệp. Hàng năm , các doanh nghiệp sẽ phải công bố báo cáo tài chính năm theo thời hạn quy định của pháp luật. Vậy thì thời hạn công bố báo cáo tài chính năm là bao lâu? Cùng Kế toán X tìm hiểu về thời gian quy định công bố báo cáo tài chính năm ở bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 96/2020/TT-BTC
Báo cáo tài chính là gì?
Báo cáo tài chính (Financial statement) là báo cáo mô tả mang tính định lượng về tình trạng tài chính của doanh nghiệp. Thông qua việc chuẩn bị và phân tích báo cáo tài chính, doanh nghiệp có thể theo dõi các hoạt động tài chính trong quá khứ. BCTC tổ chức và ghi nhận những giao dịch tài chính của công ty, cho biết công ty lãi hay lỗ bao nhiêu tiền, cấu trúc của tài sản và nợ và dòng tiền đến và đi từ đâu. Báo cáo này cũng giúp cho doanh nghiệp nhận thức được sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh và so sánh với trung bình ngành.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Kế toán số 88/2015 / QH13, báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán, được trình bày theo hình thức quy định tại chuẩn mực kế toán cũng như là chế độ kế toán.
Nói cách khác, báo cáo tài chính giúp cung cấp thông tin về tình trạng tài chính, các hoạt động và dòng tiền của một doanh nghiệp. Theo quy định của pháp luật, tất cả các công ty thuộc các ngành, lĩnh vực kinh tế đều phải lập và nộp báo cáo tài chính hàng năm.
Đối với công ty (tổng công ty) có đơn vị trực thuộc, ngoài báo cáo tài chính năm, báo cáo tài chính tổng hợp (hợp nhất) cuối kỳ kế toán năm căn cứ vào báo cáo tài chính của đơn vị trực thuộc.
Ngoài ra, các công ty đại chúng, công ty niêm yết trên sàn chứng khoán ngoài việc lập báo cáo tài chính năm còn phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ.
Báo cáo tài chính gồm những gì?
Nếu doanh nghiệp hoạt động theo thông tư 200/2014/TT-BTC, các báo cáo tài chính bắt buộc bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 – DN
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DN
Nếu doanh nghiệp hoạt động theo quyết định 48/QĐ-BTC, các báo cáo tài chính bắt buộc bao gồm
- Bảng cân đối kế toán: Mẫu B 01 – DNN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu B 02 – DNN
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu B 09 – DNN
- Bảng Cân đối tài khoản: Mẫu số F 01- DNN
Nếu doanh nghiệp hoạt động theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC, các báo cáo tài chính bắt buộc bao gồm:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 – DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09-DN
Nguyên tắc công bố báo cáo tài chính
Căn cứ Khoản 1 Thông tư 96/2020/TT-BTC
Báo cáo tài chính phải bao gồm đầy đủ các báo cáo, phụ lục, thuyết minh theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp;
Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ của tổ chức khác, công ty đại chúng phải công bố 02 báo cáo: báo cáo tài chính năm của riêng đơn vị mình và báo cáo tài chính năm hợp nhất theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp;
Trường hợp công ty đại chúng là đơn vị kế toán cấp trên có đơn vị trực thuộc tổ chức bộ máy kế toán riêng phải công bố báo cáo tài chính năm tổng hợp theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp;
Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ của tổ chức khác, đồng thời là đơn vị kế toán cấp trên có đơn vị kế toán trực thuộc tổ chức bộ máy kế toán riêng, công ty đại chúng phải công bố 02 báo cáo: báo cáo tài chính năm tổng hợp và báo cáo tài chính năm hợp nhất theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp;
b) Công ty đại chúng phải công bố thông tin về báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bao gồm cả báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính đó và văn bản giải trình của công ty trong trường hợp tổ chức kiểm toán đưa ra ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần đối với báo cáo tài chính;
Thời hạn công bố báo cáo tài chính năm là bao lâu?
Căn cứ Điểm c Khoản 1 Thông tư 96/2020/TT-BTC quy định thời hạn công bố báo cáo tài chính năm như sau:
Công ty nhà nước
- Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý: 20 ngày, kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán quý. Công ty mẹ, công ty Nhà nước: chậm nhất là 45 ngày.
Các đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, tổng công ty nhà nước sẽ nộp báo cáo tài chính cho công ty mẹ theo khung thời gian do công ty mẹ quy định.
- Thời hạn nộp tài khoản năm: 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán kiểm toán năm. Công ty mẹ, tập đoàn Crown: Chậm nhất là 90 ngày.
Các đơn vị kế toán trực thuộc sẽ nộp báo cáo tài chính cho công ty mẹ trong thời hạn quy định.
Các công ty khác
- Công ty tư nhân và công ty hợp danh phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, tính từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Những đơn vị tài khoản khác chậm nhất trong vòng 90 ngày.
- Đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên đúng thời hạn quy định.
Công ty đại chúng phải lập báo cáo thường niên theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 96/2020/TT-BTC và công bố báo cáo này trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày công bố báo cáo tài chính năm được kiểm toán nhưng không vượt quá 110 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Thông tin tài chính trong báo cáo thường niên phải phù hợp với báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Thời hạn công bố báo cáo tài chính năm là bao lâu?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký hóa đơn điện tử, cách phát hành hoá đơn điện tử, mẫu báo cáo tài chính năm, công việc phải làm báo cáo thuế tháng, tra cứu thông báo phát hành hóa đơn điện tử, cách đóng mã số thuế cho doanh nghiệp .… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 1 Điều 29 Luật kế toán 2015 báo cáo tài chính của đơn vị kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị kế toán. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán gồm:
a) Báo cáo tình hình tài chính;
b) Báo cáo kết quả hoạt động;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Thuyết minh báo cáo tài chính;
đ) Báo cáo khác theo quy định của pháp luật.
Điều 97, Thông tư 200/2014 / TT-BTC nêu rõ mục đích của báo cáo tài chính như sau:
Cung cấp thông tin về tình hình tài chính, điều kiện kinh doanh, dòng tiền của một công ty, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và nhu cầu trình của người dùng. thông tin về các quyết định kinh tế.
Báo cáo tài chính cung cấp thông tin về: tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập và chi phí khác của doanh nghiệp; lãi lỗ và phân phối kết quả kinh doanh; thuế và các khoản khác do nhà nước; các tài sản khác có liên quan đến đơn vị; cách thức các luồng tiền vào và ra trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ngoài ra, trong “Thuyết minh BCTC”, công ty phải giải thích các chỉ tiêu được phản ánh trong báo cáo tài chính hợp nhất, chính sách kế toán áp dụng cho các giao dịch phát sinh:
Chế độ kế toán áp dụng; hình thức kế toán; các nguyên tắc công nhận; phương pháp kế toán giá cả và hàng tồn kho; Phương pháp khấu hao TSCĐ…
Căn cứ Khoản 2 Điều 29 Luật kế toán 2015 có quy định như sau:
a) Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm; trường hợp pháp luật có quy định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập theo kỳ kế toán đó;
b) Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị kế toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên;
c) Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán; trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do;
d) Báo cáo tài chính phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.