Tôi được công ty cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và thông tin cho tôi biết, thời hạn hoàn thuế TNCN của năm 2021 là ngày 4/5/2022, tuy nhiên, tôi chưa thực hiện hoàn thuế. Vậy cho tôi hỏi thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân được thực hiện như thế nào? Sau khi nộp hồ sơ thì bao nhiêu ngày sẽ được hoàn thuế TNCN?
Để giải đáp các thắc mắc trên mời bạn hãy cùng Kế toán X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- Thông tư 80/2021/TT-BTC
- Thông tư 92/2015/TT-BTC
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
Hoàn thuế thu nhập cá nhân là gì?
Hiện nay chưa có một định nghĩa cụ thể chính thức nào về thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Tuy nhiên, ta có thể hiểu thuế TNCN là loại thuế trực thu, thuế được tính căn cứ dựa trên thu nhập của người nộp thuế khi đã trừ đi các khoản thu nhập được tính miễn thuế và các khoản giảm trừ gia cảnh theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, căn cứ theo Luật thuế TNCN quy định và các văn bản hướng dẫn ta có thể định nghĩa về hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:
Hoàn thuế thu nhập cá nhân là việc cá nhân nộp thuế được hoàn lại phần tiền sau khi đã nộp thuế TNCN thuộc một trong các trường hợp được hoàn thuế theo quy định và có yêu cầu hoàn trả gửi cơ quan Thuế.
Lưu ý: Cá nhân khi phát hiện đã đóng tiền thuế thu nhập cá nhân nhiều hơn số tiền phải nộp phải có đề nghị mới được hoàn thuế.
Điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 đề cập:
Điều 8. Quản lý thuế và hoàn thuế
…
Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
- Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
- Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo điều Điều 28, Thông tư 111/2013/TT/BTC về việc hoàn thuế như sau:
Điều 28. Hoàn thuế
- Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
- Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
- Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
- Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm b, khoản 1, điều 25 của Thông tư 80/2021/TT-BTC thì:
- Hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách
- Người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản này mà vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 42 Thông tư này. Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi người nộp thuế không còn khoản nợ.”
Như vậy, điều kiện hoàn thuế TNCN như sau:
- Có số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp trong kỳ lớn hơn số thuế phải nộp khi quyết toán.
- Đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
- Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
- Cơ quan thuế sẽ không chủ động hoàn cho người nộp thuế. Do đó, cá nhân phải gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế cho cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân
Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân bao gồm những giấy tờ gì?
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách theo mẫu số 01/ĐNHT ban kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.
- Bản chụp chứng từ, biên lai đã nộp thuế thu nhập cá nhân
- Bản chụp người đại diện hợp pháp của Doanh nghiệp trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
Lưu ý: trường hợp có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Quy trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế bao gồm các bước công việc cụ thể sau đây:
- Bước 1: Cơ quan nhà nước tiếp nhận hồ sơ.
- Bước 2: Phân loại hồ sơ.
- Bước 3: Giải quyết hồ sơ:
- Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
- Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
- Bước 4: Thẩm định pháp chế.
- Bước 5: Quyết định hoàn thuế.
Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế thời gian giải quyết chậm nhất là 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế cho cá nhân căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và Điểm a khoản 3 Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân 2022
Thủ tục hoàn thuế thu nhập nhập cá nhân như sau:
Cá nhân nộp trực tiếp tại cơ quan thuế cần chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế như đã nêu tại mục điều kiện hoàn thuế gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN.
- Bảng kê 02-1BK-QTT-TNCN
- Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (là chứng từ khấu trừ thuế mà doanh nghiệp cấp cho các bạn)
- Bản chụp hợp đồng lao động nếu quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý Doanh nghiệp giảm trừ gia cảnh.
- Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú nếu quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Ngoài ra cá nhân cần mang theo chứng minh nhân dân để đối chiếu thông tin.
Ủy quyền hoàn thuế thu nhập cá nhân
Đối với cá nhân NNT ủy quyền hoàn thuế TNCN cho công ty nơi trả thu nhập, NNT cần thực hiện các bước sau:
- Bước 1: NNT ủy quyền hoàn thuế TNCN cho công ty.
- Bước 2: Công ty chuẩn bị hồ sơ theo quy định.
- Bước 3: Nộp hồ sơ cho cơ quan Thuế.
- Bước 4: Cơ quan Thuế tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.
Sau khi nộp hồ sơ quyết toán thuế thì bao nhiêu ngày sẽ được hoàn thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Điều 75 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế được quy định như sau:
Điều 75. Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế
- Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật này hoặc thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.
Trường hợp thông tin khai trên hồ sơ hoàn thuế khác với thông tin quản lý của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế. - Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.
- Quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu việc chậm ban hành quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn trả, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả. Nguồn tiền trả lãi được chi từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Như vậy, Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế thu nhập cá nhân thì chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2022 “. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký hóa đơn điện tử, phát hành hóa đơn điện tử, hạch toán thuế độc lập, nộp thuế tndn cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc, đăng ký mã thuế số cho công ty, chốt thuế chuyển quận .… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Các chứng chỉ hành nghề kế toán năm 2022
- Khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài được quy định thế nào?
- Xuất nhập khẩu tại chỗ có chịu thuế nhà thầu không?
- Xuất nhập khẩu tại chỗ có chịu thuế nhà thầu không?
Câu hỏi thường gặp
Khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
Như vậy, trong trường hợp của bạn thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân.
Muốn biết năm nay các bạn đã nộp thuế TNCN thừa hay thiếu thì các bạn bắt buộc phải làm quyết toán. Cá nhân có thể quyết toán bằng 1 trong 2 hình thức: Tự làm quyết toán trực tiếp với CQT hoặc Ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập (nếu đủ điều kiện)
Căn cứ điểm g khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng như sau:
Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế
…
g) Thu nhập từ trúng thưởng
Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư này.
…
Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
…
Theo đó, tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng và phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ theo quy định pháp luật.