Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc xử lý thông tin người nộp thuế được quy định thế nào?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đối với các cơ quan thuế có thẩm quyền của nhà nước thì một trong những nhiệm vụ mà cơ quan thuế phải làm bên cạnh việc thu thập thông tin của những người nộp thuế đó chính là nhiệm vụ xử lý thông tin của người nộp thuế. Vậy theo quy định của pháp luật thì việc xử lý thông tin người nộp thuế được quy định thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc xử lý thông tin người nộp thuế được quy định thế nào?. Kế toán X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Luật Quản lý thuế 2019
- Thông tư 80/2021/TT-BTC
- Nghị định 126/2020/NĐ-CP
Trách nhiệm của các đối tượng trong việc cung cấp thông tin nộp thuế
Theo quy định tại Điều 97 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về trách nhiệm của người nộp thuế trong việc cung cấp thông tin như sau:
– Cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực, đúng thời hạn thông tin trong hồ sơ thuế, thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
– Cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc thông qua kết nối mạng với các hệ thống thông tin của cơ quan quản lý thuế theo yêu cầu.
Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân có liên quan như sau:
– Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, dịch vụ kế toán; tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu; người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế; công ty kiểm toán độc lập có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến thỏa thuận với người nộp thuế và tài liệu làm căn cứ xác định nghĩa vụ thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế.
– Các tổ chức, cá nhân là đối tác kinh doanh hoặc khách hàng của người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến người nộp thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế.
– Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam ra nước ngoài theo định kỳ hàng tháng và chậm nhất ngày 5 đầu tháng sau.
– Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin về chi trả thu nhập và số tiền thuế khấu trừ của người nộp thuế khi quyết toán thuế năm hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
– Cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm cung cấp thông tin trước khi bán đấu giá về hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế cho cơ quan hải quan để thực hiện ấn định thuế.
– Các tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
– Đối với thông tin cung cấp theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế chậm nhất trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan quản lý thuế.
Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin như sau:
– Khi cơ quan quản lý thuế yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 15 và khoản 2, khoản 4 Điều 98 Luật Quản lý thuế thì cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân phải cung cấp đầy đủ, đúng thời hạn theo nội dung yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
– Các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm về việc không cung cấp thông tin đúng thời hạn hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ khi cơ quan quản lý thuế có yêu cầu làm ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế hoặc thời gian giải quyết hoàn thuế, miễn, giảm thuế của người nộp thuế trong trường hợp phát sinh việc bồi thường cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 61 và khoản 3 Điều 75 Luật Quản lý thuế.
Thu thập thông tin người nộp thuế được quy định thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về việc thu thập thông tin người nộp thuế như sau:
Thông tin người nộp thuế được thu thập, cập nhật kịp thời đảm bảo tính chính xác, trung thực và khách quan từ người nộp thuế, các tổ chức, cá nhân có liên quan theo trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin người nộp thuế quy định tại Điều 97, Điều 98 Luật Quản lý thuế, Điều 26, Điều 27, Điều 28 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Xử lý thông tin người nộp thuế được quy định thế nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về việc xử lý thông tin người nộp thuế như sau:
Cơ quan thuế có trách nhiệm xử lý thông tin, dữ liệu người nộp thuế và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu đảm bảo đúng quy định. Nội dung xử lý thông tin, dữ liệu gồm:
- Kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định, quy trình trong việc thu thập thông tin, dữ liệu;
- Kiểm tra, đánh giá về cơ sở pháp lý, mức độ tin cậy của thông tin, dữ liệu;
- Tổng hợp, sắp xếp, phân loại, xử lý thông tin, dữ liệu theo đúng quy định;
- Đối với các thông tin, dữ liệu được cập nhật từ cơ sở dữ liệu của các tổ chức, cá nhân liên quan thì tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin phải có trách nhiệm đảm bảo về tính chính xác của thông tin, dữ liệu.
Quy định về việc quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế
Theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về việc quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế như sau:
Cơ quan thuế có trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế theo quy định sau:
- Thông tin người nộp thuế được quản lý, khai thác, chia sẻ trên môi trường điện tử đảm bảo đúng mục đích, tuân thủ theo các quy định của pháp luật;
- Thông tin người nộp thuế được kết nối, trao đổi với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức có liên quan theo quy định;
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc cập nhật, xử lý và khai thác hệ thống thông tin người nộp thuế;
- Xây dựng và ban hành quy định về thành phần dữ liệu người nộp thuế, phương thức truyền nhận với cơ quan thuế để xây dựng các hệ thống công nghệ thông tin thống nhất;
- Xây dựng, ban hành các quy trình nghiệp vụ làm căn cứ thực hiện thống nhất việc cập nhật, xử lý, khai thác, sử dụng hệ thống thông tin người nộp thuế;
- Phân quyền truy cập, sử dụng hệ thống thông tin người nộp thuế; quản lý việc kết nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và địa phương.
Quy định về việc công khai thông tin người nộp thuế
Theo quy định tại Điều 29 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về việc công khai thông tin người nộp thuế như sau:
– Cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế trong các trường hợp sau:
- Trốn thuế, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh; phát hành, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
- Không nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
- Ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
- Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân khác.
- Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật như: Từ chối không cung cấp thông tin tài liệu cho cơ quan quản lý thuế, không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
- Chống, ngăn cản công chức thuế, công chức hải quan thi hành công vụ.
- Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước hoặc hết thời hạn chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành.
- Cá nhân, tổ chức không chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
- Các thông tin khác được công khai theo quy định của pháp luật.
– Nội dung và hình thức công khai:
- Nội dung công khai: Thông tin công khai bao gồm: Mã số thuế, tên người nộp thuế, địa chỉ, lý do công khai. Tùy theo từng trường hợp cụ thể cơ quan quản lý thuế có thể công khai chi tiết thêm một số thông tin liên quan của người nộp thuế.
- Hình thức công khai:
+ Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế các cấp;
+ Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
+ Niêm yết tại trụ sở cơ quan quản lý thuế;
+ Thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan quản lý thuế các cấp theo quy định của pháp luật;
+ Các hình thức công khai khác theo các quy định có liên quan.
– Thẩm quyền công khai thông tin:
- Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý thuế nơi quản lý khoản thu ngân sách nhà nước căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn, để quyết định việc lựa chọn các trường hợp công khai thông tin người nộp thuế có vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 29.
- Trước khi công khai thông tin người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế phải thực hiện rà soát, đối chiếu để đảm bảo tính chính xác thông tin công khai. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế chịu trách nhiệm tính chính xác của thông tin công khai. Trường hợp thông tin công khai không chính xác, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế thực hiện đính chính thông tin và phải công khai nội dung đã đính chính theo hình thức công khai quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Xử lý thông tin người nộp thuế được quy định thế nào?”. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề như bộ hồ sơ hủy hóa đơn giấy, cách hủy hóa đơn giấy không sử dụng nữa; hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Quyết toán thuế là sao? Những điều cần biết khi quyết toán thuế
- Sau quyết toán thuế sau bao lâu nhận được tiền?
- Người nộp thuế có thu nhập nhiều nơi quyết toán thuế ra sao?
Câu hỏi thường gặp
Bước 1: Truy cập vào website http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp.
Sau đó, sẽ xuất hiện 2 lựa chọn để tra cứu là:
Tra cứu thông tin người nộp thuế;
Tra cứu thông tin về người nộp thuế thu nhập cá nhân.
Bước 2: Nhập thông tin tra cứu
Sau khi tích chọn “Tra cứu thông tin người nộp thuế” thì màn hình sẽ hiển thị các thông tin sau:
– Mã số thuế: Tại trường này bạn có thể nhập thông tin mã số thuế của đối tượng cần tra cứu;
– Tên tổ chức cá nhân nộp thuế: Nhập tên của đối tượng cần tra cứu;
– Địa chỉ trụ sở kinh doanh: Nhập thông tin về địa chỉ của đối tượng cần tra cứu;
– Số chứng minh thư/Thẻ căn cước của người đại diện: Nhập thông tin về số CMND hoặc CCCD của đối tượng cần tra cứu;
– Mã xác nhận: Nhập theo mã xác nhận cho sẵn
Lưu ý: Bạn có thể nhập thông tin tại một hoặc tất cả các trường thông tin trên để tra cứu. Sau khi đã nhập xong thông tin, bạn ấn vào nút “tra cứu” để bắt đầu tra cứu.
Bước 3: Xem chi tiết
Khi hiển thị thông tin chung của người nộp thuế hoặc thông tin về người nộp thuế thu nhập cá nhân. Để xem chi tiết hãy click vào tên người nộp thuế.
Bước 4: Hiển thị kết quả
– Nếu tra cứu thông tin về người nộp thuế (doanh nghiệp) sẽ hiển thị kết quả như sau:
Hồ sơ đề nghị tra soát gồm:
– Văn bản đề nghị tra soát theo mẫu số 01/TS ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC.
– Tài liệu chứng minh (nếu có): Bản sao chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hoặc bản sao các quyết định, thông báo, chứng từ có liên quan.
– Hệ thống thông tin người nộp thuế là tập hợp thông tin, dữ liệu về người nộp thuế được thu thập, sắp xếp, lưu trữ, khai thác và sử dụng theo quy định của Luật này.
– Thông tin người nộp thuế là cơ sở để thực hiện quản lý thuế, đánh giá dự báo tình hình, xây dựng chính sách về thuế, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của người nộp thuế, ngăn ngừa, phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.