Chào kế toán X, Tôi đang làm việc tại một chi nhánh công ty cổ phần. Trong năm vừa qua, tôi chỉ phát sinh thu nhập tiền lương tiền công tại chi nhánh và tôi có thưởng, số tiền thưởng đó chưa khấu trừ thuế. Kế toán nói với tôi rằng tôi nên ủy quyền cho cơ quan để quyết toán thuế TNCN. Kế toán X cho tôi hỏi Uỷ quyền quyết toán thuế là gì? Điều kiện để được ủy quyền quyết toán thuế?
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Kế toán X mời bạn tham khảo bài viết Uỷ quyền quyết toán thuế là gì? dưới đây nhé
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 80/2021/TT-BTC
- Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
- Luật Quản lý thuế 2019
Uỷ quyền quyết toán thuế là gì?
Quyết toán thuế là việc xác định những số liệu có liên quan tới khoản thuế mà doanh nghiệp cần phải nộp theo quy định. Theo đó, quyết toán thuế sẽ bao gồm công việc kiểm tra, tập hợp và thống kê lại tất cả các hóa đơn, chứng từ, hoạt động mua – bán của công ty trong một khoảng thời gian nhất định nào đó.
Theo đó ủy quyền quyết toán thuế là trao quyền kiểm tra, tập hợp và thống kê lại tất cả các khoản thu của cá nhân trong khoảng thời gian nhất định cho tổ chức, công ty ( nơi làm việc) để thực hiện thay
Quyết toán thuế để nhằm mục đích chính là truy thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp của các tổ chức – doanh nghiệp đang hoạt động. Theo quy định, doanh nghiệp cần phải tiến hành quyết toán thuế mỗi năm 1 lần. Nhưng cũng có những trường hợp doanh nghiệp phải làm quyết toán thuế mỗi năm 1 lần theo yêu cầu của Cơ quan Thuế.
Doanh nghiệp có trách nhiệm, nghĩa vụ và sự chủ động trong việc thực hiện quyết toán và nộp thuế cho Nhà nước. Tuy nhiên, sẽ có thanh tra từ Cơ quan Thuế xuống kiểm tra để đảm bảo tính chính xác của hồ sơ khai thuế. Doanh nghiệp luôn có 2 tuần để chuẩn bị đầy đủ trước khi thanh tra thuế xuống làm việc. Và bất cứ vi phạm nào bị phát hiện thì đều sẽ xử phạt theo luật.
Bất cứ số liệu sai lệch nào làm ảnh hưởng đến tổng số tiền thuế phải nộp đều sẽ bị phạt. Số tiền phạt sẽ căn cứ vào mức chênh lệch đã được thanh tra tính toán lại:
- Số tiền chênh lệch x số ngày x 0.03%
Doanh nghiệp lưu ý cần phải chuẩn bị đầy đủ mọi sổ sách kế toán, chứng từ và hóa đơn để thanh tra thuế tiến hành kiểm tra, đối chiếu. Đôi khi cũng cần có những giấy tờ liên quan đến kỳ quyết toán thuế trước đó nữa. Vì thế, doanh nghiệp cần có người quản lý, sắp xếp và lưu trữ tốt mọi hồ sơ, giấy tờ để có thể dễ dàng tìm kiếm lại khi cần thiết.
Điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN
Căn cứ tiết d.2 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập nếu thuộc các trường hợp sau:
(1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
(2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
(3) Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân.
Tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
Thủ tục ủy quyền quyết toán thuế TNCN
Đối với các trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế TNCN thì người cá nhân nộp thuế phải thực hiện trình tự, thủ tục như sau:
Bước 1: Cá nhân thuộc thuộc chịu thuế tải và điền đầu đủ thông tin vào Giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN
- Giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN được ban hành theo mẫu 02/UQ-QTT-TNCN
- Giấy ủy quyền quyết toán thuế bao gồm một số nội dung chính như: họ và tên, quốc tịch, mã số thuế của người nộp thuế; thông tin về cơ quan được ủy quyền quyết toán thuế…
- Người nộp thuế ký và ghi rõ họ tên.
Bước 2: Sau khi điền đầy đủ thông tin thì đưa lại giấy ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập.
Trường hợp không được ủy quyền quyết toán thuế
- Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền quy định tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khẩu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.
- Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai (hợp đồng dưới 3 tháng) đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi).
- Cá nhân chưa đăng ký mã số thuế
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền cộng đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
Lưu ý: Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay thì phải có “Giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN mẫu 02/UQ-QTT-TNCN”. Và khi lập tờ khai thì bạn nhớ tick vào ô “Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thay”.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Uỷ quyền quyết toán thuế là gì?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký mã số thuế cá nhân, phát hành hóa đơn điện tử lần đầu tự đăng ký mã số thuế cá nhân online, các bước khôi phục mã số thuế cá nhân bị khoá, quyết toán thuế; hồ sơ phát hành hóa đơn điện tử, mã tra cứu hóa đơn điện tử ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN, những đối tượng sau phải quyết toán thuế TNCN:
– Tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công;
– Ủy quyền quyết toán thuế TNCN;
– Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn quy định mức xử phạt khi chậm hoặc không quyết toán thuế thu nhập cá nhân cụ thể như sau:
Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.