Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp thường đã thực hiện kiểm toán sẽ phải đính kèm những báo cáo kiểm toán vào báo cáo tài chính khi nộp cho những cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp của cấp trên. Pháp luật cũng đã quy định các trường hợp bắt buộc phải thực hiện việc kiểm toán báo cáo tài chính. Trong đó, báo cáo phải nêu rõ những nội dung cần thiết như phạm vi kiểm toán nội bộ; nội dung kiểm toán; kết quả tự đánh giá kiểm toán nội bộ; kết quả kiểm toán nội bộ; tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác; kết quả thực hiện các kiến nghị về kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước và đề xuất, kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. Cùng theo dõi bài viết “Thời hạn gửi báo cáo kiểm toán nội bộ hằng năm là bao lâu?” dưới đây của Kế toán X để nắm rõ được những quy định pháp luật và giúp bạn độc giả hiểu sâu hơn về những vấn đề đó.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 05/2019/NĐ-CP
Khái niệm về kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ chưa được định nghĩa rõ trong các bộ luật của nhà nước hay các văn bản luật pháp. Tuy nhiên, Hiệp hội Kiểm toán nội bộ IIA (The institute of Internal Auditor, viết tắt là “IIA”) đã nêu lên định nghĩa về “Kiểm toán nội bộ” rằng:
“Kiểm toán nội bộ là một hoạt động đảm bảo và tư vấn độc lập, khách quan được thiết kế nhằm gia tăng giá trị và cải thiện các hoạt động của tổ chức. Kiểm toán nội bộ giúp cho tổ chức đạt được các mục tiêu của mình bằng cách áp dụng phương pháp tiếp cận có tính nguyên tắc và hệ thống nhằm đánh giá và nâng cao hiệu quả của các quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát và quản trị.” (THE IIA)
Kiểm toán nội bộ thường được xử lý bởi ban quản lý cao nhất của doanh nghiệp (bao gồm cả những thành viên độc lập, thành viên điều hành). Phụ thuộc vào mô hình quản lý cua doanh nghiệp mà sẽ chỉ ra cụ thể người sẽ phê duyệt và làm việc với chuẩn mực kiểm toán nội bộ có thể là: Ban Kiểm Soát, Ủy ban Kiểm toán,…
Những trường hợp bộ phận kiểm toán nội bộ báo cáo đột xuất
Theo Điều 17 Nghị định 05/2019/NĐ-CP quy định báo cáo đột xuất và tham vấn chuyên môn như sau:
“Điều 17. Báo cáo đột xuất và tham vấn chuyên môn
1. Bộ phận kiểm toán nội bộ báo cáo đột xuất trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp phát hiện các sai phạm nghiêm trọng hoặc khi nhận thấy có nguy cơ rủi ro cao có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động của đơn vị, bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị phải báo cáo ngay cho các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này;
b) Thông báo kịp thời cho người đứng đầu bộ phận/đơn vị được kiểm toán nếu các tồn tại nêu trong báo cáo kiểm toán không được sửa chữa và khắc phục kịp thời sau một khoảng thời gian quy định;
c) Sau khi đã thông báo cho người đứng đầu bộ phận/đơn vị được kiểm toán theo quy định tại điểm b khoản này, nếu các tồn tại vẫn chưa được sửa chữa và khắc phục, phải báo cáo kịp thời bằng văn bản cho các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này.
2. Trong quá trình kiểm toán, người phụ trách kiểm toán nội bộ của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được tham vấn và xin ý kiến chuyên môn của người phụ trách kiểm toán nội bộ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Trong quá trình kiểm toán, người phụ trách kiểm toán nội bộ của các doanh nghiệp nhà nước được tham vấn và xin ý kiến chuyên môn của người phụ trách kiểm toán nội bộ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp nhà nước.”
Theo đó, bộ phận kiểm toán nội bộ báo cáo đột xuất trong các trường hợp được quy định trên.
Nội dung của báo cáo kiểm toán
Một báo cáo kiểm toán cơ bản phải tuân thủ các nội dung sau:
- Tổng quan về đơn vị được kiểm toán
- Ý kiến kiểm toán
- Các phát hiện có rủi ro trọng yếu
- Phạm vi công việc
- Phương pháp thực hiện
- Kết quả kiểm toán chi tiết: trình bày chi tiết kết quả theo từng quy trình hoặc trình bày tổng hợp kết quả theo từng nội dung rà soát thuộc phạm vi kiểm toán.
Mẫu báo cáo kiểm toán nội bộ
Thời hạn gửi báo cáo kiểm toán nội bộ hằng năm là bao lâu?
Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 05/2019/NĐ-CP quy định báo cáo kiểm toán như sau:
“Điều 16. Báo cáo kiểm toán
1. Báo cáo kiểm toán nội bộ của đơn vị phải được kịp thời lập, hoàn thành và gửi cho:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) đối với doanh nghiệp;
đ) Các bộ phận khác theo quy định của Quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị.
2. Báo cáo kiểm toán phải trình bày rõ: nội dung kiểm toán, phạm vi kiểm toán; những đánh giá, kết luận về nội dung đã được kiểm toán và cơ sở đưa ra các ý kiến này; các yếu kém, tồn tại, các sai sót, vi phạm, kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót và xử lý vi phạm; đề xuất các biện pháp hợp lý hóa, cải tiến quy trình nghiệp vụ; hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro, cơ cấu tổ chức của đơn vị (nếu có).
3. Báo cáo kiểm toán phải có ý kiến của ban lãnh đạo bộ phận/đơn vị được kiểm toán. Trong trường hợp bộ phận/đơn vị được kiểm toán không thống nhất với kết quả kiểm toán, báo cáo kiểm toán nội bộ cần nêu rõ ý kiến không thống nhất của bộ phận/đơn vị được kiểm toán và lý do.
4. Báo cáo kiểm toán phải có chữ ký của Trưởng đoàn hoặc Trưởng nhóm kiểm toán hoặc người phụ trách cuộc kiểm toán. Trường hợp đi thuê thực hiện kiểm toán nội bộ thì báo cáo kiểm toán ít nhất phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền và đóng dấu (nếu có) của đơn vị cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, báo cáo kiểm toán có thể có chữ ký của những người có liên quan khác của đơn vị cung cấp dịch vụ tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên.
5. Báo cáo kiểm toán hàng năm: Báo cáo kiểm toán hàng năm phải có chữ ký của người phụ trách kiểm toán nội bộ. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, người phụ trách kiểm toán nội bộ phải gửi báo cáo kiểm toán hàng năm là báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch kiểm toán nội bộ của năm trước cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này. Báo cáo kiểm toán hàng năm phải nêu rõ: kế hoạch kiểm toán đã đề ra; công việc kiểm toán đã được thực hiện; tồn tại, sai phạm lớn đã được phát hiện; biện pháp mà kiểm toán nội bộ đã kiến nghị; đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến hoạt động được kiểm toán và đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ; tình hình thực hiện các biện pháp, kiến nghị, đề xuất của kiểm toán nội bộ.”
Như vậy, báo cáo kiểm toán nội bộ hằng năm phải gửi trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính và gửi cho các đối tượng được nêu trên.
Những quyền hạn và nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ
Quyền hạn: Để hoàn thành nhiệm vụ/trách nhiệm của mình, một kiểm toán nội bộ cần phải có những điều kiện sau:
- Được quyền tiếp cận với các tài liệu/ con người/ tài sản liên quan tới nhiệm vụ của mình;
- Được quyền báo cáo và trao đổi trực tiếp với cấp lãnh đạo cao nhất về kế hoạch thực hiện, các phát hiện và các trở ngại trong quá trình diễn ra công việc để kịp thời giải quyết.
Điều này cần được quy định rõ trong quy chế Kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp để mọi bộ phận hiểu rõ và tuân thủ.
Nhiệm vụ/Trách nhiệm: kiểm toán nội bộ đóng vai trò trong việc tổ chức các hoạt động. Từ đó, kiểm toán nội bộ đảm bảo và đưa ra những lời khuyên mang tính độc lập & khách quan liên quan tới các công việc quản trị doanh nghiệp, quản lý rủi ro, và kiểm soát trong doanh nghiệp.
Như vậy, kiểm toán nội bộ đóng góp trực tiếp giúp doanh nghiệp đạt các mục tiêu của mình (Về chiến lược, hoạt động, tài chính, và tuân thủ).
Nhìn từ góc độ của luật pháp, kiểm toán nội bộ được nhận những quyền và nhiệm vụ như trên được quy định cụ thể trong Nghị Định 05/2019/NĐ-CP.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Kỳ kế toán năm có ngày cuối là ngày nào theo quy định?
- Quy định 2022, thủ kho được kiêm làm kế toán công ty không?
- Ghi địa chỉ trên hóa đơn người mua là hộ kinh doanh ra sao?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Kế toán X tư vấn về “Thời hạn gửi báo cáo kiểm toán nội bộ hằng năm là bao lâu?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Kế toán X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến khôi phục mã số thuế doanh nghiệp bị khóa, khôi phụ mã số thuế doanh nghiệp bị khóa do không hoạt động tại trụ sở, quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chữ ký điện tử, đăng ký mở tài khoản thuế điện tử cho doanh nghiệp,… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 để được các chuyên gia pháp lý của Kế toán X tư vấn trực tiếp.
Mời quý khách liên hệ đến hotline của Kế toán X hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Nếu đã trở thành kiểm toán viên và thực hiện các công việc kiểm toán, cần đảm bảo chấp hành đầy đủ nghĩa vụ được quy định tại Điều 17 Luật Kiểm toán độc lập 2011:
– Tuân thủ nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập;
– Không can thiệp vào hoạt động của khách hàng, đơn vị được kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán;
– Từ chối thực hiện kiểm toán cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán nếu xét thấy không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
– Từ chối thực hiện kiểm toán trong trường hợp khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp luật;
– Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức hàng năm;
– Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp;
– Thực hiện kiểm toán, soát xét hồ sơ kiểm toán hoặc ký báo cáo kiểm toán và chịu trách nhiệm về báo cáo kiểm toán và hoạt động kiểm toán của mình;
– Báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động kiểm toán của mình theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
– Tuân thủ quy định của Luật này và pháp luật của nước sở tại trong trường hợp hành nghề kiểm toán ở nước ngoài;
– Chấp hành yêu cầu về kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính
Theo Điều 15 Luật Kiểm toán độc lập 2011, người có đủ các điều kiện sau đây được đăng ký hành nghề kiểm toán:
Đầu tiên, người được đăng ký hành nghề kiểm toán là kiểm toán viên.
Thứ hai, người được đăng ký hành nghề kiểm toán có thời gian thực tế làm kiểm toán từ đủ ba mươi sáu tháng trở lên.
Thứ ba, người được đăng ký hành nghề kiểm toán phải tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức.
Cuối cùng, người có đủ các điều kiện theo quy định trên thực hiện đăng ký hành nghề kiểm toán và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính.
Theo như quy định của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán chỉ có giá trị khi người được cấp có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian cho một doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày Luật kiểm toán độc lập có hiệu lực, người đã được cấp chứng chỉ kiểm toán viên trước ngày Luật kiểm toán độc lập có hiệu lực được đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định của Luật kiểm toán độc lập mà không cần bảo đảm điều kiện về thời gian thực tế làm kiểm toán từ đủ ba mươi sáu tháng trở lên.