Quyết toán thuế TNCN là một thủ tục quan trong đối với các cá nhân, tổ chức có thu nhập. Quyết toán thuế TNCN được quy định cụ thể trong pháp luật thuế nước nước ta. Nhiều người thắc mắc rằng: Quyết toán thuế TNCN là gì? Để nắm rõ hơn về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Kế toán X nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 126/2020/NĐ-CP
- Thông tư 92/2015/TT-BTC
- Nghị định 125/2020/NĐ-CP
Quyết toán thuế TNCN là gì?
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là việc cá nhân tiến hành các công việc kê khai số thuế trong một năm tính thuế về các vấn đề số thuế cần phải nộp thêm, hoàn trả số thuế đã nộp thừa và bù trừ thuế vào kỳ tiếp theo.
Nếu không thực hiện nghĩa vụ này, cá nhân sẽ gặp phải những rắc rối như sau:
- Đối với cá nhân phải nộp thêm thuế mà không thực hiện kê khai quyết toán đúng thời hạn, nếu cơ quan thuế phát hiện sẽ bị xử phạt hành chính.
- Đối với cá nhân nộp thừa mà không thực hiện kê khai quyết toán thuế đúng thời hạn sẽ không được hoàn trả lại số thuế đã nộp thừa cũng như không được áp dụng chế độ bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN, những đối tượng sau phải quyết toán thuế TNCN:
- Tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công;
- Ủy quyền quyết toán thuế TNCN;
- Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
Theo điểm d Khoản 2 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 92/2015/TT-BTC thì chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải thực hiện nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
Riêng với các trường hợp sau đây thì thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân được áp dụng như sau:
1, Đối với cá nhân thường trú hoặc tạm trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công mà có mặt tại Việt Nam trong năm dương lịch dưới 183 ngày, nhưng lại trên 183 ngày khi tính trong 12 tháng liên tục thì thời hạn quyết toán:
Năm thứ nhất: từ khi tính đủ 12 tháng liên tục chậm nhất là ngày thứ 90.
Năm thứ 2: chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
2, Đối với cá nhân cư trú là người nước ngoài chấm dứt hợp đồng làm việc tại Việt Nam ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác trước khi xuất cảnh thì thời hạn chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày người đó xuất cảnh.
Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và mẫu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ quyết toán thuế TNCN được quy định như sau:
Đối với tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công
- Tờ khai thuyết toán thuế TNCN theo mẫu 05/QTT-TNCN.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần theo mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần theo mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN.
- Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
- Tờ khai thuyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần theo mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần theo mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Thủ tục đối với cá nhân tự quyết toán thuế
Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế tại cơ quan thuế Gồm 02 bước:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại 01 nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định sau:
– Cá nhân cư trú do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN nhưng chưa khấu trừ thuế thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam. Trường hợp nơi phát sinh công việc của cá nhân không ở tại Việt Nam thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Cá nhân có một nguồn thu nhập:
- Nộp tại Chi Cục thuế nơi đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm
Cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên:
- Nộp hồ sơ tại cơ quan thuế quản lý tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập mà cá nhân được tính giảm trừ gia cảnh.
- Nếu thời điểm quyết toán; người nộp thuế đã nghỉ việc tại tổ chức đó. Hoặc người này chưa tính giảm trừ gia cảnh ở tổ chức nào thì nộp thuế tại Cục thuế nơi đang thường trú hoặc tạm trú.
- Người không có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động dưới mức 3 tháng; người có khá nhiều thu nhập nhưng thời điểm nộp thuế không làm việc tại tổ chức nào: nộp tại cục Thuế nơi thường trú/tạm trú.
Thủ tục quyết toán thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
Kế toán thực hiện quyết toán thuế TNCN qua phần mềm kế toán của đơn vị hoặc thông qua phần mềm hỗ trợ kê khai của Tổng cục Thuế.
Mức phạt khi chậm quyết toán thuế thu nhập
Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, tùy theo thời gian chậm quyết toán mà có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền (mức thấp nhất là 02 triệu đồng và mức cao nhất là 25 triệu đồng).
Lưu ý: Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Quyết toán thuế TNCN là gì theo quy định năm 2022?”. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký mã số thuế cá nhân, đăng ký mã số thuế cá nhân lần đầu, mã tra cứu hóa đơn điện tử , đăng ký phát hành hóa đơn điện tử, cách phát hành hoá đơn điện tử,, các bước khôi phục mã số thuế cá nhân bị khoá, quyết toán thuế; hồ sơ phát hành hóa đơn điện tử ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về khai và quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân…”.
Như vậy, chỉ khi nào không phát sinh việc trả tiền lương, tiền công thì khi đó mới không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Nói cách khác, dù tháng, quý không phát sinh việc tạm nộp thuế thu nhập cá nhân thì vẫn phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Theo điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây sẽ không phải quyết thuế TNCN:
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
– Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN và không phải nộp hồ sơ miễn thuế.
– Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
– Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán đối với phần thu nhập này.