Khi xử lý số liệu quyết toán thuế và lập báo cáo tài chính, kế toán có thể gặp nhiều sai sót trong quá trình quản lý tài chính. Khi sai sót, kế toán phải xử lý như thế nào khi tính sai và nộp thuế sau khi quyết toán và nộp thuế thu nhập cá nhân? Cùng tìm hiểu cách giải quyết qua bài viết “Quyết toán thuế tncn bị sai thì xử lý như thế nào?” dưới đây của Kế toán X.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 80/2021/NĐ-CP
Những sai sót kế toán thường gặp khi quyết toán thuế
Những sai sót trong doanh thu
Xuất hóa đơn
Các doanh nghiệp bán hàng thường vẫn xuất hóa đơn để đảm bảo sự cân bằng hợp lý trong hoạt động của công ty. Nhưng vấn đề thực sự là các công ty có hai hệ thống khác nhau: kế toán nội bộ và kế toán thuế. Kế toán nội bộ thường cập nhật thường xuyên theo yêu cầu báo cáo, trong khi kế toán thuế thường cập nhật vào cuối tháng, cuối quý và cuối năm. Điều này khiến kế toán không kiểm soát được các hóa đơn hoặc được tính thời gian để ghi chúng một cách riêng biệt.
Trường hợp 1: Giá bán không đồng nhất, chênh lệch nhau quá lớn mà không có sự kiểm soát cập nhật hàng ngày, dẫn đến cùng một mặt hàng lúc bán với giá rất thấp lúc lại bán với giá gấp 5- gấp 10. Và có khả năng bị ấn định thuế.
Trường hợp 2: Do không cập nhật được nhập xuất tồn thường xuyên, bán một mặt hàng viết hóa đơn một mặt hàng nên khả năng xảy ra xuất hàng âm. Điều này thì buộc kế toán phải cập nhật thường xuyên nhập xuất các mặt hàng để tránh xảy ra tình trạng này.
Lưu ý: Hiện nay, Quốc Hội quyết định việc cấm doanh nghiệp lập 2 hệ thống sổ kế toán.
Doanh thu chưa thực hiện
Một công ty dịch vụ nhận được một khoản thanh toán trước từ một khách hàng và khách hàng phải xuất hóa đơn cho mỗi lần thanh toán. Theo nguyên tắc ghi nhận doanh thu của luật thuế, điều này thực tế là sai. Nếu kế toán không thể phân biệt được điều đó, họ sẽ kê khai nó vào thu nhập của công ty, nhưng các chi phí chưa thực hiện sẽ làm tăng lợi nhuận và tăng cao tiền nộp thuế.
Hóa đơn xuất khẩu
Khách hàng là người nước ngoài và không yêu cầu doanh nghiệp phải xuất hóa đơn, dẫn tới doanh nghiệp ghi nhận doanh thu thiếu và sẽ bị cơ quan thuế phát hiện và kết luận là trốn thuế.
Xuất hóa đơn mặt hàng không có trong giấy phép kinh doanh
Đây là lỗi phạt hành chính khi kinh doanh mặt hàng không đăng ký trên giấy phép kinh doanh. Ngoài ra, khoản doanh thu đó sẽ bị cơ quan thuế nghi ngờ và bị đánh thuế trên toàn bộ khoản doanh thu đó.
Xuất hàng biếu tặng, tiêu dùng nội bộ
Một số DN xuất hàng biếu tặng, làm từ thiện, tiêu dùng nội bộ. . . nhưng không xuất hóa đơn GTGT nên lúc quyết toán thuế sẽ bị loại khoản này ra khỏi chi phí đồng thời tăng doanh thu các khoản này và tính thuế TNDN trên khoản doanh thu này.
Kê khai sai người lao động trong biểu mẫu 05-1-BK và 05-2BK
Mẫu 05-1-BK – áp dụng với các cá nhân có hợp đồng lao động dài hạn > 3 tháng và thuộc diện tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu lũy tiến từng phần.
Mẫu 05-2-BK – áp dụng với các cá nhân có hợp đồng lao động ngắn hạn và có thời hạn < 3 tháng thuộc diện tính thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất toàn phần
Trường hợp cá nhân vừa ký hợp đồng lao động thử việc (dưới 3 tháng) sau đó ký kết hợp đồng dài hạn > 3 tháng thì:
- Hợp đồng lao động thử việc (dưới 3 tháng kê khai) vào mục 05-2-BK
- Hợp đồng lao động dài hạn (trên 3 tháng) kê khai vào mục 05-1-BK
Hiện tại rất nhiều trường hợp đã được cơ quan bảo hiểm xã hội mời lên làm việc do kê khai sai các biểu mẫu từ 05-2-BK sang 05-1-BK
Xác nhận sai các người đủ điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN thay
TH1: Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
TH2: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế kể cả trường hợp không đủ 12 tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không có 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
TH3: Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.
Sai lầm trong việc đăng ký người phụ thuộc
Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC
Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:
Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ ngày đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác( bên dưới ) tại điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Đăng ký giảm trừ NPT khi nào ( hoặc nuôi dưỡng ) thì được tính giảm trừ khi đó cuối năm nếu đủ điều kiện ủy quyền quyết toán thì tính giảm trừ tròn năm.
Người lao động trong năm có thay đổi nơi làm việc thì phải báo giảm đăng ký NPT nơi làm cũ và thực hiện báo tăng NPT ở nơi làm mới như lần đầu.
Thời hạn đăng ký mã số thuế cá nhân
Đăng ký mã số thuế cá nhân cho người lao động để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động . TH người lao động không có MST cá nhân sẽ không được làm cam kết 02-CK để tạm không khấu trừ thuế cá nhân và là trường hợp phải tự đi quyết toán thuế TNCN không đủ điều kiện ủy quyền quyết toán.
Đăng ký MST cá nhân chậm nhất là trước khi thời điểm nộp quyết toán thuế TNCN hàng năm là 10 ngày.
Cam kết 02-CK-TNCN:
Điểm i khoản 1 điều 25 TT 111/2013/TT-BTC :
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Quyết toán thuế tncn bị sai thì xử lý như thế nào?
Căn cứ Điều 13 Thông tư 80/2021/NĐ-CP
d.3) Doanh thu dùng để xác định tỷ lệ phân bổ theo quy định tại điểm d.1 và d.2 khoản này là doanh thu thực tế phát sinh của kỳ tính thuế. Trường hợp khai bổ sung làm thay đổi doanh thu thực tế phát sinh thì người nộp thuế phải xác định và phân bổ lại số thuế phải nộp của từng kỳ tính thuế có sai sót đã kê khai bổ sung để xác định số thuế giá trị gia tăng chênh lệch chưa phân bổ hoặc phân bổ thừa cho từng địa phương.
Căn cứ Điều 24 Thông tư 80/2021/NĐ-CP
Trường hợp hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định hoặc phát hiện có dấu hiệu sai phạm về giá trị vật chất bị thiệt hại trong hồ sơ do người nộp thuế tự xác định hoặc các sai sót khác, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung hồ sơ.
Căn cứ Điều 40 Thông tư 80/2021/NĐ-CP
Người nộp thuế được khai khấu trừ bổ sung số tiền đã được hoàn không đúng quy định nhưng vẫn đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ về thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng kể từ kỳ tính thuế tiếp theo kỳ phát hiện sai sót đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được Quyết định về việc thu hồi hoàn thuế của cơ quan thuế hoặc Quyết định, Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Quyết toán thuế tncn bị sai thì xử lý như thế nào?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như mẫu công văn xin chốt thuế chuyển quận, cách phát hành hoá đơn điện tử, mẫu báo cáo tài chính năm, công việc phải làm báo cáo thuế tháng, tra cứu thông báo phát hành hóa đơn điện tử, đóng mã số thuế doanh nghiệp, dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân, khôi phục mã số thuế doanh nghiệp bị khóa.… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Quyết toán thuế tncn online có phải nộp bản cứng không?
- Làm quyết toán thuế TNCN ở đâu theo quy định năm 2022?
- In tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Số tiền phạt chậm nộp được quy định rõ tại Điều 42 Nghị định 125/2020 như sau:
Điều 42. Chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế và lập hóa đơn
1. Cách tính tiền phạt chậm nộp
a) Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn sẽ bị tính phạt chậm nộp 0,05% / ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.
b) Số ngày chậm nộp tiền phạt, kể cả ngày nghỉ, ngày nghỉ theo chế độ được tính từ ngày sau khi hết thời hạn nộp phạt cho đến ngày trước ngày. tổ chức, cá nhân nộp phạt. vào ngân sách nhà nước.
Như vậy, ngoài việc nộp phạt theo mức phạt hành chính, người chậm nộp còn phải nộp thêm một khoản tiền lãi chậm nộp. Lãi chậm trả được tính như sau:
Tiền chậm thanh toán 1 ngày = 0,05% x Số tiền chậm thanh toán
Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Đối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm:
+ Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
+ Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
+ Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh