Khi doanh nghiệp chuyển đổi hình thức kinh doanh từ loại hình kinh doanh này sang loại hình kinh doanh khác thì doanh nghiệp có phải thực hiện khai thuế theo quy định không? Thời gian nộp hồ sơ khai thuế khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp? Để năm được quy định của pháp luật về quyết toán thuế khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp năm 2022. Mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết sau của Kế toán X.
Căn cứ pháp lý
- Luật Quản lý thuế 2019
- Thông tư 80/2021/TT-BTC
Quyết toán thuế khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp?
Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi chủ sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả tiền phạt nếu có), đồng thời được kế thừa các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả các khoản lỗ chưa được kết chuyển) của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, điều kiện chuyển lỗ theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Khoản 3,4 Điều 43 Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp Luật Quản lý thuế 2019
Doanh nghiệp được chuyển đổi loại hình doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi chuyển đổi; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
4. Việc tổ chức lại doanh nghiệp không làm thay đổi thời hạn nộp thuế của doanh nghiệp được tổ chức lại. Trường hợp doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc các doanh nghiệp thành lập mới không nộp thuế đầy đủ theo thời hạn nộp thuế đã quy định thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Khoản 3 Điều 6. Xác định thu nhập tính thuế Nghi định 218/2013/NĐ-CP
Chênh lệch do đánh giá lại tài sản, được điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi chủ sở hữu, góp vốn là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại của tài sản với giá trị còn lại của tài sản đó ghi trên sổ sách kế toán trước khi đánh giá lại tài sản.
Chênh lệch tăng, giảm do đánh giá lại tài sản cố định khi góp vốn, tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tài sản là giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán được tính vào thu nhập khác hoặc giảm trừ thu nhập khác trong kỳ tính thuế; riêng chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn mà bên nhận góp vốn không được trích khấu hao được tính dần vào thu nhập khác trong thời gian tối đa không quá 10 năm kể từ năm có tài sản đi góp vốn;
Hồ sơ khai quyết toán thuế khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Căn cứ Khoản 6 Điều 43. Hồ sơ khai thuế Luật Quản lý thuế 2019
6. Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm:
a) Tờ khai quyết toán thuế;
b) Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;
c) Tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.
Thủ tục hoàn thuế đối với việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Theo quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC; hoàn trả tiền nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động) trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC Cơ quan thuế trực tiếp có trách nhiệm lấy tờ khai hoàn thuế nộp thừa (bao gồm cả việc hoàn trả số tiền nộp thừa thông qua tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; hoàn thuế GTGT nộp thừa của người nộp thuế).
Theo quy định tại điểm a khoản 41 Thông tư 80/2021/TT-BTC này cho người nộp thuế với trường hợp hồ sơ hoàn nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có khoản nộp thừa tại các địa bàn khác, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ để giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa.
Đối với hồ sơ hoàn thuế trong trường hợp chuyển đổi tài sản, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, ngừng hoạt động có số thuế nộp quá nhiều, tiền chậm nộp, tiền phạt. cơ quan quản lý thuế địa phương được hưởng phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư 80/2021/TT-BTC trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý, cơ quan thuế quản lý thu nộp ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn phân công phải đối chiếu, xác nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt do từng địa phương. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế làm cơ sở giải quyết hoàn trả cho người nộp thuế theo quy định.
Trong trường hợp chưa đến hạn hoàn trả trong trường hợp chuyển đổi tài sản, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, ngừng hoạt động chịu sự quản lý thuế thì việc kiểm soát phải được thực hiện tại trụ sở đã đăng ký của người nộp thuế theo điều kiện quy định tại điểm g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế và Chương VIII Thông tư này nếu trên quyết định kết luận, quyết toán và các văn bản kiểm tra khác có số thuế nộp thừa thì người nộp thuế không nộp hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại khoản này. Cơ quan quản lý thuế căn cứ vào kết luận, quyết định xử lý và các văn bản kiểm tra khác để làm thủ tục hoàn trả số thuế chưa nộp cho người nộp thuế theo quy định.
Trường hợp nộp thừa trong thời gian chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, ngừng hoạt động thì phải hoàn trả cho cơ quan quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận giao, nộp thuế cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan thuế xác định số phải hoàn trả cho từng tỉnh đã thu NSNN và số phải xóa cho từng tỉnh đã thu NSNN. Kho bạc Nhà nước hoàn trả phần thuộc trách nhiệm của địa phương và chuyển hồ sơ chứng minh cho Kho bạc Nhà nước nơi đã thu ngân sách nhà nước để hạch toán hoàn trả và nơi thẩm định biên lai thu tiền để hạch toán thu ngân sách nhà nước.
Trong trường hợp phải hoàn trả số tiền nộp thừa khi chuyển đổi chủ sở hữu, chuyển đổi ngành nghề kinh doanh, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, chia tách, giải thể, phá sản hoặc ngừng hoạt động thì số tiền đó sẽ được hoàn trả cho cơ quan thuế quản lý doanh thu. cơ quan quản lý thuế quản lý đối tượng phân bổ, cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp từ cơ quan thuế gửi thông báo không hoàn đối với số thuế không được hoàn, quyết định hoàn thuế hoặc quyết định hoàn thuế đã thông quan. thu ngân sách cho cơ quan thuế quản lý thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa phương thụ hưởng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Quyết toán thuế khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp năm 2022?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký hóa đơn điện tử, công việc phải làm báo cáo thuế tháng, báo cáo tài chính 2 năm liên tiếp, cứu thông báo phát hành hóa đơn điện tử, dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân, khôi phục mã số thuế doanh nghiệp bị khóa, .… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Văn bản ủy quyền quyết toán thuế tncn năm 2022
- Hướng dẫn quyết toán thuế tncn từ hoa hồng môi giới năm 2022
- Các bước quyết toán thuế TNCN qua mạng năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 1 Điều 24 Nghị định 100/2020/NĐ-CP quy định báo cáo quyết toán đối với hàng hóa đưa vào để bán tại cửa hàng miễn thuế như sau:
1. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán đối với hàng hóa đưa vào để bán tại cửa hàng miễn thuế
a) Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế nộp báo cáo quyết toán tình hình bán hàng miễn thuế trong năm tài chính cho cơ quan hải quan;
b) Doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế sau khi nộp báo cáo quyết toán được phép sửa đổi, bổ sung nội dung báo cáo trong thời gian trước khi hết thời hạn nộp báo cáo quyết toán và trước thời điểm cơ quan hải quan có thông báo về việc thực hiện kiểm tra hay không kiểm tra đối với báo cáo quyết toán.
Theo khoản 5 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 quy định các khoản được trừ thuế thu nhập doanh nghiệp khi đáp ứng đủ 2 điều kiện sau:
– Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
– Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
Theo Khoản 3 Điều 24 Nghị định 100/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
3. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế
a) Nộp báo cáo quyết toán đối với hàng hóa đưa vào để bán tại cửa hàng miễn thuế: nộp báo cáo quyết toán theo nguyên tắc nhập – xuất – tồn kho theo Mẫu số 07/BCQT Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Báo cáo quyết toán phải phù hợp với chứng từ hạch toán kế toán của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế;
b) Cung cấp hồ sơ hải quan, chứng từ kế toán, sổ kế toán, chứng từ bán hàng, các giấy tờ khác (nếu có) để phục vụ công tác kiểm tra báo cáo quyết toán khi được cơ quan hải quan yêu cầu theo quy định.