Nộp thuế là nghĩa vụ của cá nhân là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân. Sau khi thực hiện các nộp thuế, sau khi kết thúc 1 năm các cá nhân, tổ chức phải thực hiện quyết toán thuế. Vậy Quyết toán thuế cá nhân là gì theo quy định pháp luật. Trình tự thủ tục quyết toán thuế cá nhân như thế nào? Hãy cùng Kế toán X tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé
Quyết toán thuế cá nhân là gì?
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là việc cá nhân tiến hành các công việc kê khai số thuế trong một năm tính thuế về các vấn đề số thuế cần phải nộp thêm, hoàn trả số thuế đã nộp thừa và bù trừ thuế vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp nào không phải quyết toán thuế TNCN
Tổng cục Thuế có Công văn 636/TCT-DNNCN ngày 12/03/2021 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN); trong đó nêu rõ các trường hợp không phải thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2020 gồm:
Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với Cơ quan Thuế
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế TNCN:
1. Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.
– Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN và không phải nộp hồ sơ miễn thuế.
– Trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định 126/2020/NĐ-CP (ngày 05/12/2020) thì không xử lý hồi tố.
2. Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
3. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
4. Cá nhân được NSDLĐ mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà NSDLĐ hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần NSDLĐ mua hoặc đóng góp cho NLĐ thì NLĐ không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.
**Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
5. Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
Theo điểm d Khoản 2 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 92/2015/TT-BTC thì chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải thực hiện nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
Riêng với các trường hợp sau đây thì thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân được áp dụng như sau:
1, Đối với cá nhân thường trú hoặc tạm trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công mà có mặt tại Việt Nam trong năm dương lịch dưới 183 ngày, nhưng lại trên 183 ngày khi tính trong 12 tháng liên tục thì thời hạn quyết toán:
Năm thứ nhất: từ khi tính đủ 12 tháng liên tục chậm nhất là ngày thứ 90.
Năm thứ 2: chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
2, Đối với cá nhân cư trú là người nước ngoài chấm dứt hợp đồng làm việc tại Việt Nam ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác trước khi xuất cảnh thì thời hạn chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày người đó xuất cảnh.
Trình tự, thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và mẫu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ quyết toán thuế TNCN được quy định như sau:
Đối với tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công
- Tờ khai thuyết toán thuế TNCN theo mẫu 05/QTT-TNCN.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần theo mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần theo mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN.
- Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
- Tờ khai thuyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần theo mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần theo mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Thủ tục đối với cá nhân tự quyết toán thuế
Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế tại cơ quan thuế Gồm 02 bước:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại 01 nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định sau:
– Cá nhân cư trú do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN nhưng chưa khấu trừ thuế thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam. Trường hợp nơi phát sinh công việc của cá nhân không ở tại Việt Nam thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Cá nhân có một nguồn thu nhập:
- Nộp tại Chi Cục thuế nơi đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm
Cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên:
- Nộp hồ sơ tại cơ quan thuế quản lý tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập mà cá nhân được tính giảm trừ gia cảnh.
- Nếu thời điểm quyết toán; người nộp thuế đã nghỉ việc tại tổ chức đó. Hoặc người này chưa tính giảm trừ gia cảnh ở tổ chức nào thì nộp thuế tại Cục thuế nơi đang thường trú hoặc tạm trú.
- Người không có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động dưới mức 3 tháng; người có khá nhiều thu nhập nhưng thời điểm nộp thuế không làm việc tại tổ chức nào: nộp tại cục Thuế nơi thường trú/tạm trú.
Thủ tục quyết toán thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
Kế toán thực hiện quyết toán thuế TNCN qua phần mềm kế toán của đơn vị hoặc thông qua phần mềm hỗ trợ kê khai của Tổng cục Thuế.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Quyết toán thuế cá nhân là gì theo quy định pháp luật 2022“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như nộp quyết toán thuế tncn online, gửi file đăng ký mã số thuế cá nhân, đăng ký mã số thuế cá nhân lần đầu, cách phát hành hoá đơn điện tử, tự đăng ký mã số thuế cá nhân online; hồ sơ phát hành hóa đơn điện tử, mã tra cứu hóa đơn điện tử ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Câu hỏi thường gặp
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.
Trường hợp cá nhân là NLĐ được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên lại một nơi và thực tế đang làm việc tại đổ vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn quy định mức xử phạt khi chậm hoặc không quyết toán thuế thu nhập cá nhân cụ thể như sau:
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
– Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
– Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
– Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
– Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.