Hiện nay, thuế nhà thầu được pháp luật hiện hành quy định như thế nào? Đối tượng nào theo quy định sẽ phải chịu thuế nhà thầu và đối tượng nào được miễn không phải chịu thuế nhà thầu. Và các bên phải chịu thuế nhà thầu theo thỏa thuận hợp đồng được hay không? Hãy cùng tìm hiểu quy định này ở bài viết sau của Kế toán X.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 103/2014/TT-BTC
Thuế nhà thầu là gì?
Thuế nhà thầu hiểu đơn giản là loại thuế áp dụng cho các “nhà thầu nước ngoài”. Trong đó:
Thuế: là khoản đóng góp bắt buộc mà người dân phải nộp cho nhà nước; là nguồn thu của chính phủ để duy trì các hoạt động chung cho xã hội.
Nhà thầu nước ngoài: là tổ chức, cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự; đối với cá nhân còn phải có năng lực hành vi dân sự để ký kết và thực hiện hợp đồng. Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của nhà thầu nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà nhà thầu có quốc tịch. Nhà thầu nước ngoài có thể là tổng thầu, nhà thầu chính, nhà thầu liên danh, nhà thầu phụ. Tóm lại, có thể hiểu nhà thầu nước ngoài là các tổ chức, cá nhân nước ngoài có thường trú/cư trú hoặc không thường trú/cư trú tại Việt Nam, có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng.
Như vậy, thuế nhà thầu không phải là một loại thuế riêng biệt như Thuế TNDN, Thuế TNCN hay Thuế GTGT mà là một sự tổng hợp của các loại thuế trên. Cụ thể:
- Đối với nhà thầu nước ngoài là tổ chức kinh doanh: Thuế nhà thầu phải áp dụng bao gồm Thuế GTGT và Thuế TNDN
- Đối với nhà thầu nước ngoài là cá nhân kinh doanh: Thuế nhà thầu phải áp dụng bao gồm Thuế GTGT và Thuế TNCN.
Ai sẽ phải nộp thuế nhà thầu?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về người nộp thuế nhà thầu như sau:
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II hoặc Điều 14 Mục 4 Chương II, kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Việc kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu phụ.
Việc xác định Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú, đối tượng cư trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Hợp tác xã;
- Các tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
- Nhà thầu dầu khí hoạt động theo Luật Dầu khí;
- Chi nhánh của Công ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
- Tổ chức nước ngoài hoặc đại diện của tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
- Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của Hãng hàng không nước ngoài có quyền vận chuyển đi, đến Việt Nam, trực tiếp vận chuyển hoặc liên danh;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải biển của hãng vận tải biển nước ngoài; đại lý tại Việt Nam của Hãng giao nhận kho vận, hãng chuyển phát nước ngoài;
- Công ty chứng khoán, tổ chức phát hành chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng thương mại nơi quỹ đầu tư chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài mở tài khoản đầu tư chứng khoán;
- Các tổ chức khác ở Việt Nam;
- Các cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.
Các bên chịu thuế nhà thầu theo thỏa thuận hợp đồng được hay không?
Căn cứ Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về đối tượng áp dụng thuế nhà thầu gồm:
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
Thuế nhà thầu có được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp hay không?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định như sau:
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định như sau:
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Do đó, số thuế thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp đã nộp thay cho tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ cho bên công ty sẽ được khấu trừ thuế thuế giá trị gia tăng mà không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN của đơn vị bạn theo quy định tại điểm 2.37 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC:
2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn xin miễn giảm thuế thu nhập cá nhân mới năm 2022
- Thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà năm 2022
- Công thức tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Các bên chịu thuế nhà thầu theo thỏa thuận hợp đồng được hay không?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như khôi phụ mã số thuế doanh nghiệp bị khóa do không hoạt động tại trụ sở, báo cáo thuế hàng quý hoặc hàng tháng, khôi phục mã số thuế doanh nghiệp bị khóa, đăng ký tạo chữ ký số, token, chữ ký điện tử, tự đăng ký mã số thuế cá nhân online, đăng ký mã thuế số cho công ty, khôi phụ mã số thuế doanh nghiệp bị khóa do không hoạt động tại trụ sở, báo cáo tài chính 2 năm liên tiếp.… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.Mời bạn xem thêm:
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Pháp lý: Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC.
Đối tượng thực hiện nghĩa vụ thuế khi có thu nhập tại Việt Nam: Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.