Để tránh những rủi ro pháp lý không đáng có, kế toán cũng như doanh cần phải chú trọng đến thời gian nộp báo cáo tài chính năm mà pháp luật quy định. Khi nộp báo cáo tài chính năm không đúng thời hạn pháp luật quy định sẽ bị xử phạt rất nặng. Vậy, Quy định thời gian nộp báo cáo tài chính năm ra sao? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Kế toán X nhé.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 200/2014/TT-BTC
- Nghị đinh 41/2018/NĐ-CP
Quy định thời gian nộp báo cáo tài chính năm
Điều 109 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về thời hạn nộp báo cáo tài chính như sau:
Điều 109. Thời hạn nộp Báo cáo tài chính
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước
a) Thời hạn nộp Báo cáo tài chính quý:
– Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày;
– Đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, Tổng công ty Nhà nước nộp Báo cáo tài chính quý cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
b) Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm:
– Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày;
– Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp Báo cáo tài chính năm cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
2. Đối với các loại doanh nghiệp khác
a) Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày;
b) Đơn vị kế toán trực thuộc nộp Báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.
Như vậy, thời hạn nộp báo cáo tài chính năm được quy định như sau:
- Đơn vị kế toán: Nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
- Công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước: Nộp BCTC chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
- Đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, Tổng công ty Nhà nước: Thời hạn nộp BCTC do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
- Đối với đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, thời hạn nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Thời hạn nộp BCTC của các đơn vị kế toán khác chậm nhất là 90 ngày.
- Đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, Tổng công ty Nhà nước: Thời hạn nộp BCTC do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nào?
Doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải lập và nộp báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Riêng doanh nghiệp Nhà nước trung ương, Tổng công ty Nhà nước sẽ phải nộp thêm cho Bộ Tài Chính.
Một số loại hình doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt như: Ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức tín dụng, công ty xổ số, Công ty chứng khoán sẽ phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài Chính. Riêng công ty kinh doanh chứng khoán và công ty đại chúng phải nộp thêm Báo cáo tài chính cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán.
Doanh nghiệp phải gửi Báo cáo tài chính cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Doanh nghiệp có đơn vị kế toán cấp trên phải gửi Báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên.
Cơ quan tài chính mà doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phải nộp Báo cáo tài chính cho Sở Tài chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đăng ký trụ sở kinh doanh chính.
Doanh nghiệp mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ ngoài nộp Báo cáo tài chính theo quy định trên còn phải nộp cho các cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện quyền của chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định 99/2012/NĐ-CP.
Doanh nghiệp có trụ sở kinh doanh nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao sẽ phải nộp Báo cáo tài chính cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.
Quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không nộp hoặc nộp trễ báo cáo tài chính năm
Theo quy định tại Điều 12 Nghị đinh 41/2018/NĐ-CP về Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính như sau:
“Điều 12. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định;
b) Công khai báo cáo tài chính chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công khai báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính;
c) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định;
d) Công khai báo cáo tài chính không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán báo cáo tài chính;
đ) Công khai báo cáo tài chính chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông tin, số liệu công khai báo cáo tài chính sai sự thật;
b) Cung cấp, công bố các báo cáo tài chính để sử dụng tại Việt Nam có số liệu không đồng nhất trong một kỳ kế toán.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không công khai báo cáo tài chính theo quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp và công khai báo cáo kiểm toán đính kèm báo cáo tài chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, d khoản 2 Điều này.“
Theo đó, Mức phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định hoặc Công khai Báo cáo tài chính chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định. Ngoài ra, có thể phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Quy định thời gian nộp báo cáo tài chính năm ra sao?”. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký mã số thuế cá nhân, đăng ký mã số thuế cá nhân lần đầu, quyết toán thuế tncn online , đăng ký phát hành hóa đơn điện tử, cách phát hành hoá đơn điện tử, các bước khôi phục mã số thuế cá nhân bị khoá, quyết toán thuế; hồ sơ phát hành hóa đơn điện tử ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp không phải nộp báo báo tài chính:
– Những doanh nghiệp siêu nhỏ
– Những doanh nghiệp được gộp BCTC
– Những doanh nghiệp đang tạm ngừng hoạt động kinh doanh
– Những doanh nghiệp đang tiến hành thủ tục giải thể từ Quý 1/2022
Khi kết thúc kỳ hoặc năm tài chính doanh nghiệp cần phải nộp các tờ khai như sau:
Căn cứ theo Điều 16, Thông tư 151/2014/TT-BTC, để nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, hồ sơ sẽ bao gồm:
1.Báo cáo tài chính năm
Tùy theo quy mô doanh nghiệp, báo cáo tài chính năm sẽ gồm các loại báo cáo khác nhau, cụ thể:
– Đối với doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp chuẩn bị báo cáo tài chính năm theo Thông tư 200:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
– Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp chuẩn bị báo cáo tài chính năm theo Thông tư 133:
+ Báo cáo tình hình tài chính.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
2. Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân sử dụng mẫu 05/QTT-TNCN. Nếu trong năm doanh nghiệp không trả lương cho bất kỳ nhân viên nào hoặc không có nhân viên thì không phải nộp tờ khai này.
3. Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Để quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp cần lập tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu 03/TNDN trên phần mềm HTKK, kèm theo một số Phụ lục:
– Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh: Mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN.
– Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN.
– Các Phụ lục ưu đãi về thuế TNDN.
– Phụ lục về thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
– Phụ lục về thông tin giao dịch liên kết theo mẫu 03-7/TNDN (nếu có).