Mới đây, nhiều doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh phải chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định. Việc sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định có một số thay đổi so với quy định cũ. Vậy, Quy định sử dụng hóa đơn điện tử mới như thế nào? Khi nào doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử? Hãy cùng Kế toán X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 123/2020/NĐ-CP
- Luật Quản lý thuế 2019
- Thông tư 78/2021/TT-BTC
- Nghị định 125/2020/NĐ-CP
Khi nào doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử?
Doanh nghiệp bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử khi Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022. Tuy nhiên, vẫn khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
Doanh Nghiệp bắt buộc phải chuyển đổi hóa đơn điện tử khi mua – bán hàng hóa dịch vụ trước ngày 01/07/2022.
Chính thức bãi bỏ thời hạn bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, cá nhân, hộ kinh doanh phải chuyển đổi hóa đơn điện tử từ ngày 01/11/2020. Vậy, thời hạn sử dụng hóa đơn giấy đến ngày 30/06/2022.
Trường hợp nào không bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử?
Từ ngày 01/7/2022, theo quy định Luật Quản lý thuế 2019 và Nghị định 123/2020/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp ngoại lệ không bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử nếu đáp ứng đủ điều kiện.
Nội dung này được nêu rõ tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC như sau:
“2. Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày Thông tư này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018, Thông tư số 68/2019/TT-BTC và Thông tư này thì cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Trường hợp chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì thực hiện như các cơ sở kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều này.”.
Theo đó, doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh khác không bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/7/2022 nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:
- Thành lập trong thời gian từ ngày 17/9/2021 đến hết ngày 30/6/2022.
- Chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định.
Đối với trường hợp doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in,… thì doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ -CP cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng.
Cơ quan thuế tiếp nhận dữ liệu hóa đơn của các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.
Đối tượng phải sử dụng hóa đơn điện tử
Ngoại trừ doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh đáp ứng 02 điều kiện như trên thì tất cả doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh còn lại phải sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định, gồm:
(1) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
(2) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
(3) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, tổ hợp tác.
(4) Đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
(5) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh.
Từ ngày 01/7/2022, những đối tượng trên phải sử dụng hóa đơn điện tử gồm hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó:
– Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.
– Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.
Mức phạt vi phạm quy định chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử
Đối với doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh không sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định mà bị phát hiện có thể bị xử phạt hành vi vi phạm quy định về chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 30 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 30. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 06 đến 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;
b) Chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử không đầy đủ số lượng hóa đơn đã lập trong kỳ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 11 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;
b) Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này.“
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Quy định sử dụng hóa đơn điện tử mới năm 2022“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như quyết toán thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân, quyết toán thuế doanh nghiệp, quyết toán thuế online, tờ khai quyết toán thuế tncn, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, phát hành hóa đơn điện tử, hủy hóa đơn giấy, khôi phụ mã số thuế doanh nghiệp bị khóa do không hoạt động tại trụ sở… Hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X. Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Trợ cấp khó khăn đột xuất có tính thuế TNCN không?
- Lương tháng 13 quyết toán thuế TNCN như thế nào?
- Có phải quyết toán thuế TNCN từ trúng thưởng không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC thì doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khi mua – bán hàng hóa, dịch vụ từ ngày 01/7/2022.
Kể từ thời điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp, tổ chức không phải lập và gửi báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đến cơ quan thuế. Trường hợp hệ thống cấp mã của cơ quan thuế gặp sự cố, trong thời gian chưa khắc phục được sự cố, nếu doanh nghiệp, tổ chức mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế để sử dụng thì sau khi hệ thống cấp mã của cơ quan thuế được khắc phục chậm nhất 2 ngày làm việc kể từ thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế, doanh nghiệp, tổ chức phải gửi báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn giấy đã mua của cơ quan thuế theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA theo quy định tại Điều 20, Điều 29 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Lợi ích khi sử dụng hóa đơn điện tử:
– Không mất nhiều thời gian trong việc đặt in, thông báo phát hành hóa đơn. Doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn điện tử sau 2 ngày nộp thông báo phát hành hóa đơn;
– Việc lập, gửi/nhận hóa đơn cho Khách hàng được thực hiện nhanh chóng thông qua các phương tiện điện tử mà không phải gửi hóa đơn qua đường bưu điện hoặc nhà vận chuyển => giảm chi phí chuyển phát;
– Giảm thời gian tìm kiếm hóa đơn; tăng cường khả năng bảo mật; giúp việc lưu trữ, quản lý hóa đơn không có rủi ro mất, nhàu nát như khi lưu trữ hóa đơn giấy;
– Hạn chế các sai sót khi lập hóa đơn như: tẩy, xóa, sai thông tin…;
– Giảm rủi ro mất, cháy hóa đơn và các khoản phạt liên quan.