Nếu người nộp thuế trả quá nhiều thuế thu nhập đã nộp, người đó có thể yêu cầu hoàn thuế thu nhập. Hoàn thuế là quyền của người nộp thuế tư nhân nếu vừa được hoàn thuế, vừa đủ điều kiện hoàn thuế. Tuy nhiên, để được hoàn thuế thu nhập, người nộp thuế phải làm thủ tục liên quan đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để biết đối tượng nào, điều kiện gì để được hoàn thuế thu nhập cá nhân hãy xem quy định dưới đây. Bài viết dưới đây, Công ty Kế toán X sẽ tư vấn pháp luật cho khách hàng về vấn đề hoàn thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ pháp lý
- Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung 2012
- Thông tư 92/2015/TT-BTC
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC
Các đối tượng được hoàn thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, cá nhân được hoàn thuế Thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là “TNCN”) trong các trường hợp sau:
- Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
- Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Lưu ý: Để được hoàn thuế thu nhập cá nhân, các nhân phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
- Thuộc một trong ba trường hợp hoàn thuế TNCN;
- Có MST tại thời điểm đề nghị hoàn thuế;
- Có đề nghị hoàn thuế.
Quy định hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2022
Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân thuộc đối tượng được hoàn thuế TNCN chỉ được hoàn thuế TNCN nếu đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 của Thông tư 92/2015/TT-BTC, thủ tục hoàn thuế thực hiện như sau:
Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập:
Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Tuy nhiên, không phải cá nhân nào cũng được ủy quyền quyết toán cho tổ chức chi trả thu nhập. Các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp được nêu cụ thể tại công việc:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một doanh nghiệp trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một doanh nghiệp trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì doanh nghiệp mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do doanh nghiệp cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả.
Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước (theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC).
- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
- Giấy ủy quyền quyết toán thuế (theo mẫu 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) về việc ủy quyền quyết toán thuế của cá nhân.
Nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Chi cục thuế quản lý trực tiếp.
Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân
Theo Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thủ tục hoàn thuế được quy định như sau:
Trường hợp 1: Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Bước 2. Nộp hồ sơ hoàn thuế
Nơi nộp: Nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý
Trường hợp 2: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế
Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.
Lưu ý: Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Cá nhân nộp trực tuyến online qua website
Bước 1: Truy cập hệ thống thuế điện tử của Tổng cục Thuế
Trường hợp người nộp thuế chưa đăng ký thì phải đăng ký trước khi đăng nhập.
Bước 2: Đăng nhập hệ thống
– Nhập “mã số thuế” và nhập “mã kiểm tra”, sau đó ấn tiếp tục.
– Nhập “mã số thuế” và nhập “mật khẩu”, sau đó ấn đăng nhập.
Bước 3: Chọn “Quyết toán thuế” và chọn “kê khai trực tuyến”.
Bước 4: Chọn thông tin tờ khai quyết toán thuế
- Tên người gửi: Điền tên người nộp thuế (tự động theo thông tin đăng ký thuế).
- Địa chỉ liên hệ: Tự động theo thông tin đăng ký thuế (có thể sửa).
- Điện thoại liên lạc: Tự động theo thông tin đăng ký thuế (có thể sửa).
- Địa chỉ email: Tự động theo thông tin đăng ký thuế (có thể sửa).
- Chọn tờ khai: Chọn 02/QTT-TNCN – Tờ khai quyết toán thuế TNCN (TT80/2021).
- Chọn cơ quan quyết toán thuế.
- Tùy theo từng trường hợp mà người nộp thuế kê khai cho chính xác.
Sẽ có 03 trường hợp, tương ứng với 03 đối tượng, cụ thể:
Trường hợp 1: Người nộp thuế có duy nhất 01 nguồn trực tiếp khai thuế trong năm do làm việc tại các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam hoặc nguồn từ nước ngoài (không khấu trừ tại nguồn). Sau đó, người nộp thuế lựa chọn cơ quan thuế đã khai trực tiếp trong năm tại ô “Cục thuế” trực tiếp khai thuế trong năm.
Trường hợp 2: Người nộp thuế trực tiếp khai thuế trong năm có từ 02 nguồn trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp trong năm, vừa có thu nhập do tổ chức trả thu nhập đã khấu trừ. Sau đó, người nộp thuế tự kê khai các nguồn thu nhập và thông tin liên quan theo bảng sau:
Trường hợp 3: Người nộp thuế không trực tiếp khai thuế trong năm chỉ có nguồn thu nhập thuộc diện khấu trừ qua tổ chức trả thu nhập. Sau đó khai thông tin về việc thay đổi nơi làm việc:
Người nộp thuế tích vào ô này nếu có thay đổi nơi làm việc. Sau đó khai thông tin vào ô 1 hoặc ô 2.
Tại thời điểm quyết toán người nộp thuế đang tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức chi trả. Nếu tích vào ô này thì người nộp thuế tiếp tục nhập thông tin mã số thuế của tổ chức chi trả tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân.
Tại thời điểm quyết toán người nộp thuế không làm việc cho tổ chức chi trả hoặc không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại bất kỳ tổ chức chi trả nào. Nếu tích vào ô này người nộp thuế tiếp tục lựa chọn cơ quan thuế quản lý tại nơi cư trú (tạm trú hoặc thường trú).
Người nộp thuế tích vào ô này nếu không thay đổi nơi làm việc. Sau đó khai thông tin vào ô 3 hoặc ô 4 hoặc ô 5.
Tại thời điểm quyết toán vẫn còn làm việc tại tổ chức chi trả. Nếu tích vào ô này người nộp thuế tiếp tục nhập thông tin mã số thuế của tổ chức chi trả để hệ thống hỗ trợ tự động xác định cơ quan thuế quyết toán.
Tại thời điểm quyết toán đã nghỉ việc và không làm việc tại bất kỳ tổ chức chi trả nào. Nếu tích vào ô này người nộp thuế tiếp tục lựa chọn cơ quan thuế quản lý tại nơi cư trú (tạm trú hoặc thường trú).
Tại thời điểm quyết toán người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cho bản thân ở bất kỳ tổ chức trả thu nhập nào (tổ chức khấu trừ thuế 10% tại nguồn của cá nguồn). Nếu tích vào ô này người nộp thuế tiếp tục lựa chọn cơ quan thuế quản lý tại nơi cư trú (tạm trú hoặc thường trú).
- Chọn trường hợp quyết toán: Quyết toán theo năm dương lịch (thông thường chọn mục này)/quyết toán 12 tháng liên tục khác năm dương lịch/quyết toán không đủ 12 tháng.
- Loại tờ khai: Tờ khai chính thức.
- Năm quyết toán: 2021.
Sau khi khai đầy đủ thông tin ấn “tiếp tục”.
Bước 5: Khai tờ khai quyết toán thuế
Bước 6: Chọn kết xuất XML
Bước 7: Chọn “nộp tờ khai”, nhập “mã kiểm tra” để xác thực nộp tờ khai và chọn “tiếp tục”.
Hệ thống sẽ báo nộp tờ khai thành công.
Bước 8: In tờ khai
Tại bước sau khi chọn “kết xuất XML’, hệ thống sẽ gửi về file tờ khai theo định dạng XML.
Tải về ứng dụng iTax Viewer để mở file, sau khi đã cài đặt thì có thể mở file “kết xuất XML” và chọn in 02 bản và ký tên người nộp thuế.
Bước 9: Người nộp thuế mang CMND/CCCD, chứng từ khấu trừ thuế, tờ khai thuế vừa in (có chữ ký) đến nộp tại Bộ phận một của của Cơ quan Thuế đã nộp tờ khai.
Mời bạn xem thêm:
- Cách hoàn thuế thu nhập cá nhân online nhanh chóng năm 2022
- Hướng dẫn hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2022
- Tại sao phải hoàn thuế giá trị gia tăng?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Quy định hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2022”. Kế toán X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến đăng ký tạo chữ ký số, token, chữ ký điện tử, nộp thuế tndn cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc,… Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Kế toán X thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân
Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo (mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC).
Bản chụp các chứng từ, biên lai nộp thuế TNCN và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
Giấy ủy quyền quyết toán thuế của người yêu cầu (theo mẫu 02/UQ-QTT-TNCN).
Bước 2 Nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân
Kiểm tra hồ sơ đầy đủ và nộp hồ sơ hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Bước 3 Cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Tính từ ngày nhận đầy đủ tất cả hồ sơ hoàn thuế, dựa vào tính hợp lệ, chính xác của hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp sẽ ra Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế gửi người nộp thuế theo quy định tại (điểm a khoản 3 Điều 58 Thông tư 156/2013/TT-BTC) trong vòng 6 ngày làm việc.
Căn cứ Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC, việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán.
Ngoài điều kiện có mã số thuế thì phải có yêu cầu hoàn thuế, cụ thể:
Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
Hoàn thuế thu nhập cá nhân không phải là thủ tục bắt buộc vì nếu có số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau; trường hợp cá nhân muốn hoàn thuế phải có mã số thuế và có đề nghị hoàn thuế.